Khóa Sĩ quan Trừ bị từ Nam Định đến Thủ Đức và Đà Lạt

Khóa Tên khóa Niên khóa Thời gian Tên Trường Chú thích
1
Lê Lợi
1951-1952
8 tháng
Sĩ quan Trừ bị Nam Định
 
1
Lê Văn Duyệt
1951-1952
8 tháng
Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
 
2
Phụng Sự
1952-1953
6 tháng
nt
 
3
Đống Đa 1
1953
7 tháng
nt
 
3p
Đống Đa 2[5]
1953-1954
7 tháng
nt
 
4
Cương Quyết 1
1953-1954
7 tháng
nt
 
4p
Cương Quyết 2[6]
1954
7 tháng
nt
 
5
V́ Dân
1954-1955
8 tháng
nt
 
5p
Vương Xuân Sỹ[7]
1954-1955
12 tháng
nt
 
6
Cộng Ḥa
1957-1958
12 tháng
Liên trường Vơ khoa
 
7
Nhân Vị
1958-1959
nt
nt
 
8
Bạch Đằng
1959-1960
nt
nt
 
9
Đoàn Kết
1959-1960
13 tháng
nt
 
10
Thành Tín
1960-1961
12 tháng
nt
 
11
Đồng Tiến
1961
11 tháng
nt
 
12
Trần Hưng Đạo
1961-1962
10 tháng
nt
 
13
Ấp chiến lược[8]
1962
nt
nt
 
14
Nhân Trí Dũng
1962-1963
nt
nt
 
15
Cách mạng
1963
nt
nt
 
16
Vơ Tánh
1963-1964
8 tháng
nt
 
17
Nguyễn Thái Học
1964
9 tháng
Trường Bộ binh
 
18
Phan Văn Trị
1964-1965
nt
nt
 
19
Nguyễn Huệ
1964-1965
nt
nt
 
20
Xây dựng
1965
8 tháng
nt
 
21
 
1965-1966
13 tháng
nt
 
22
 
1966
10 tháng
nt
 
23
 
1966-1967
9 tháng
nt
 
24
 
1967
nt
nt
 
25
 
1967-1968
7 tháng
nt
 
26
 
1967-1968
7 tháng
nt
 
27
 
1967-1968
7 tháng
nt
 

Các khoá đặt tên theo năm học

Năm học Khóa học Chú thích Năm học Khóa học Chú thích
1968[9]
1/68
2/68
3/68
4/68
5/68
6/68
7/68
8/68
9/68
Chín (9) khóa học
1972
1/72
(1/72)
2/72
(2/72)
3/72
4/72
(4B/72)
5/72
(5B/72)
6/72
6B/72
7/72
(7B/72)
8/72
8B/72
8C/72
9A/72
9B/72
9C/72
(10A/72)
(10B/72)
11/72
(12A/72)
Hai mươi ba (23) khóa học
Các khóa (1/72, 2/72, 4B/72, 5B/72, 7B/72, 10A/72, 10B/72 và 12A/72) thụ huấn tại trường Hạ sĩ quan Đồng Đế
(Thời điểm này chiến tranh tại Việt Nam đă lên đến đỉnh điểm. Do đó nhu cầu về cán bộ chỉ huy ở các đơn vị, nhất là các đơn vị Chủ lực quân cũng tăng theo. Bộ Quốc pḥng đă phải ban hành lệnh Tổng động viên toàn miền Nam Việt Nam Cộng ḥa)
1969
1/69
2/69
3/69
4/69
6/69
(6/69)
Sáu (6) khóa học
Khóa (6/69) thụ huấn tại trường Hạ sĩ quan Đồng Đế
1973
1/73
2A/73
2B/73
3/73
4/73
5/73
5B/73
6/73
7/73
8/73
9/73
Mười một (11) khóa học
1970
1/70
2/70
3/70
4/70
5/70
6/70

Sáu (6) khóa học
1974
1/74
2/74
3/74
Ba (3) khóa học
(Khóa 3/74 c̣n đang thụ huấn dở dang tại Huấn khu Long Thành th́ xảy ra biến cố 30/4/1975)
1971
1/71
3/71
4/71
5/71
Bốn (4) khóa học
1975
1/75
Một (1) khóa học
(Mới khai giảng tại Huấn khu Long Thành)
  • Trong thời gian từ 1951 đến 1974, các trường Nam Định, Thủ Đức và Đồng Đế đă huấn luyện và đào tạo được tất cả là 90 khóa sĩ quan trừ bị. Trong số các khóa sĩ quan trừ bị (tính cả ba khóa thụ huấn tại Đà Lạt), sau này có được 43 vị tướng lănh (Nam Định 11 vị, Thủ Đức 30 vị và Đà Lạt 2 vị).

Tướng lănh xuất thân từ Nam Định

TT Họ và Tên Cấp bậc
sau cùng
Năm phong Chú thích
1
Lê Nguyên Khang
Trung tướng
1966[10]
 
2
Nguyễn Bảo Trị
nt
1967
 
3
Nguyễn Cao Kỳ
Thiếu tướng
1964
 
4
Nguyễn Duy Hinh
nt
1973
 
5
Đặng Đ́nh Linh
Chuẩn tướng
1972
 
6
Nguyễn Văn Lượng
nt
nt
 
7
Phạm Hữu Nhơn
nt
nt
 
8
Vũ Đức Nhuận
nt
nt
 
9
Đặng Cao Thăng
nt
nt
 
10
Phan Phụng Tiên
nt
nt
 
11
Nguyễn Hữu Tần
nt
1974
 

Tướng lănh xuất thân từ Thủ Đức và khóa trừ bị Đà Lạt

TT Họ và Tên Cấp bậc
sau cùng
Năm phong Khóa học Chú thích
1
Trần Văn Minh
Không quân
Trung tướng
1968[11]
Khóa 1
 
2
Nguyễn Đức Thắng
nt
1968
nt
Giai đoạn đầu thụ huấn ở trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
3
Ngô Quang Trưởng
nt
1970
Khóa 4
 
4
Đồng Văn Khuyên
nt
1972
Khóa 1
 
5
Nguyễn Ngọc Loan
Thiếu tướng
1968
nt
 
6
Nguyễn Khoa Nam
nt
1972
Khóa 3
 
7
Phan Đ́nh Soạn
nt
nt
Khóa 1
 
8
Vơ Xuân Lành
nt
1974
nt
 
9
Nguyễn Khắc B́nh
nt
1975
nt
 
10
Bùi Thế Lân
nt
nt
Khóa 4
 
11
Nguyễn Chấn
Chuẩn tướng
1967
Khóa 1
Giai đoạn đầu thụ huấn ở trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
12
Nguyễn Bá Liên
nt
1969
Khoá 3p
Truy thăng
13
Nguyễn Văn Khương
nt
1970
Khóa 2
Truy thăng
14
Nguyễn Văn Thiện
nt
nt
nt
 
15
Hồ Trung Hậu
nt
1971
Khóa 4
 
16
Đỗ Văn An
nt
1972
nt
Truy thăng
17
Nguyễn Trọng Bảo
nt
nt
nt
Truy thăng
18
Ngô Hán Đồng
nt
nt
Khóa 2
Truy thăng
19
Lê Văn Hưng
nt
nt
Khóa 5
Tự sát ngày 30/4/1975
20
Huỳnh Văn Lạc
nt
nt
Khóa 3
 
21
Trần Quốc Lịch
nt
nt
Khóa 4p
 
22
Lê Quang Lưỡng
nt
nt
Khóa 4
 
23
Huỳnh Bá Tính
nt
nt
Khoá 1
 
24
Huỳnh Công Thành
nt
1973
nt
Truy thăng
25
Bùi Quư Cảo
nt
1974
Khóa 2
Truy thăng
26
Nguyễn Văn Điềm
nt
nt
Khóa 4
 
27
Phạm Ngọc Sang
nt
nt
Khóa 1
 
28
Trương Bảy
nt
1975
nt
 
29
Nguyễn Văn Giàu
nt
nt
Khóa 3
 
30
Chung Tấn Phát
nt
nt
Khóa 3p
(9B Đà Lạt)[12]
 
31
Trang Sĩ Tấn
nt
nt
Khóa 16
Thụ huấn bổ túc
32
Phạm Duy Tất
nt
nt
Khóa 4p
(10B Đà Lạt)
 

Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ

  1. Thiếu tướng Georges Bouillet (Thủ Đức từ 1/10/1951)[13]
  2. Thiếu tá Tilly (Nam Định từ 1/10/1951)
  3. Đại tá Chalandon (Nam Định + Thủ Đức từ 5/1/1952)
Stt Họ và Tên Cấp bậc
tại nhiệm
Thời gian
tại chức
Tên Trường Chú thích
1
Phạm Văn Cảm
Thiếu sinh quân Pháp[14]
Đại tá
11/1953-9/1956
Sĩ quan Trừ bị
Giải ngũ ở cấp Đại tá
2
Lê Văn Nghiêm
Vơ bị Lục quân Pháp
Thiếu tướng
(1955)
9/1956-5/1961
Sĩ quan Trừ bị
Liên trường Vơ khoa
(1957)
Giải ngũ năm 1965 ở cấp Trung tướng
3
Nguyễn Văn Chuân
Vơ bị Huế K1
Đại tá
(1958)
5/1961-7/1961
nt
Giải ngũ năm 1966 ở cấp Thiếu tướng
4
Hồ Văn Tố
Vơ bị Huế K2
Thiếu tướng
7/1961-5/1962
nt
Từ trần đột ngột năm 1962
5
Phan Đ́nh Thứ
(Lam Sơn)
Vơ bị Lục quân Pháp
Đại tá
(1958)
5/1962-11/1963
Liên trường Vơ khoa
Sĩ quan Trừ bị
(8/1963)
Giải ngũ năm 1973 ở cấp Chuẩn tướng
6
Trần Ngọc Tám
Vơ bị Liên quân
Viễn Đông Đà lạt
Thiếu tướng
(1958)
11/1963-4/1964
nt
Giải ngũ năm 1974 ở cấp Trung tướng
7
Bùi Hữu Nhơn
Vơ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt
Chuẩn tướng
(3/1964)
4/1964-11/1964
Sĩ quan Trừ bị
Trường Bộ binh
(7/1964)
Chỉ huy trưởng lần thứ 1
8
Cao Hảo Hớn
Vơ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt
Chuẩn tướng
(5/1964)
11/1964-5/1965
nt
Sau cùng là Trung tướng Phụ tá Tổng trưởng Quốc pḥng
9
Trần Văn Trung
Vơ bị Huế K1
Đại tá
(1958)
Chuẩn tướng
(11/1965)
5/1965-12/1966
nt
Sau cùng là Trung tướng Tổng cục trưởng Tổng cục Chiến tranh Chính trị
10
Bùi Hữu Nhơn
Thiếu tướng
(1965)
12/1966-4/1967
nt
Tái nhiệm Chỉ huy trưởng lần thứ 2. Giải ngũ năm 1968 ở cấp Thiếu tướng
11
Lâm Quang Thơ
Vơ bị Đà Lạt K3
Đại tá
(1965)
Chuẩn tướng
(6/1968)
4/1967-8/1969
nt
Sau cùng là Thiếu tướng Chỉ huy trưởng Trường Vơ bị Quốc gia Đà Lạt
12
Phạm Quốc Thuần
Vơ bị Đà Lạt K5
Thiếu tướng
(6/1968)
Trung tướng
(8/1971)
8/1969-10/1973
nt
Sau cùng là Trung tướng Chỉ huy trưởng trường Hạ sĩ quan Đồng Đế
13
Nguyễn Văn Minh
Vơ bị Đà Lạt K4
Trung tướng
(11/1972)
10/1973-11/1974
nt
Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh Biệt khu Thủ đô
14
Nguyễn Vĩnh Nghi
Vơ bị Đà Lạt K5
Trung tướng
(3/1974)
11/1974-4/1975
nt
Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh phó Quân đoàn III kiêm Tư lệnh Tiền phương, đảm trách pḥng tuyến Phan Rang
15
Trần Đức Minh[15]
Vơ khoa Thủ Đức K3p
(Khóa 9B Đà Lạt)