| |
LỊCH SỬ TRƯỜNG SĨ QUAN TRỪ BỊ
THỦ ĐỨC
Trong một phần tư thế-kỷ,
từ 1951 đến 1975, Quân-lực Việt Nam Cộng-ḥa có khoảng 55,000 sĩ-quan ngạch
trừ-bị, được đào tạo từ hai quân-trường trừ-bị (Ecole d’Officiers de Réserve)
lần lượt mang các tên gọi:
1- TRƯỜNG SĨ-QUAN
TRỪ-BỊ NAM-ĐỊNH
(1 khóa rồi đóng cửa)
2- TRƯỜNG SĨ-QUAN TRỪ-BỊ
THỦ-ĐỨC (69 khóa)
- LIÊN TRƯỜNG VƠ-KHOA
THỦ-ĐỨC
- TRƯỜNG BỘ BINH THỦ-ĐỨC
- TRƯỜNG BỘ-BINH
TRƯỜNG SĨ-QUAN
TRỪ-BỊ THỦ-ĐỨC
Sau khi kư Hiệp-ước
Pháp-Việt ngày 5-6-1948 tại vịnh Hạ-long, công-nhận Việt-nam là một quốc-gia
độc-lập trong khối Liên-hiệp Pháp, Quốc trưởng Bảo Đại đă kư hiệp-ước ngày
8-3-1949 tại điện Elysée với Tổng-thống Pháp Vincent Auriol, theo đó, Pháp sẽ
giúp Việt-nam thành-lập quân-đội Quốc-gia. Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức bắt đầu
thành h́nh.
Ngày 23-12-1950,
Pháp-Mỹ-Việt kư hiệp-định hổ-thương, pḥng –thủ và viện –trợ quân sự; theo đó,
Mỹ viện-trợ cho VNCH 2 tỷ Mỹ-kim trong bốn năm, từ 1950 đến 1954 để trang bị cho
quân-đội.
Cùng ngày, nghị-định
thành-lập hai trường Sĩ-quan Trừ-bị Nam-định và Thủ-đức được ban-hành, nhằm
đào-tạo sĩ-quan ngạch trừ-bị cho Quân-lực VNCH.
Khóa sĩ-quan trừ-bị đầu-tiên
khai-giảng cùng một ngày 9-10-1951 tại Nam-định và Thủ-đức.
Trường Sĩ-quan Trừ-bị
Nam-định chỉ đào-tạo được một khóa rồi đóng cửa vĩnh viễn năm 1952. Trường
Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-đức hoạt-động tới cuối tháng 4-1975, lúc đó mang tên là
Trường Bộ-binh, đặt ở Long-thành.
Tiến tŕnh phát triển của
Trường Sĩ-quan Trừ-bị trải qua ba giai-đoạn:
Giai-đoạn 1951-1955:
Vào ngày khai-giảng,
Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức xây cất chưa xong. SVSQ khóa 1 Thủ-Đức phải tạm
trú trong các nhà lá. Trường Sĩ-quan Nam-Định chỉ đào-tạo một khóa. Sinh-viên
khóa 2 Nam-Định được đưa vào Trường Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức.
Trường tọa-lạc trên khu
đồi Tăng Nhơn Phú, cách chợ Thủ-Đức khoảng hai cây số.
Chỉ huy trưởng đầu tiên là
Đại tá Phạm Văn Cẩm, xuất-thân Trường Thiếu-sinh-quân. Trong giai-đoạn
1951-1954, các sĩ-quan tốt nghiệp mang cấp bậc thiếu-úy và có thể chọn ở lại
Bộ-binh hay chuyển sang các quân-chủng Không-quân, Lục-quân hoặc binh-chủng Nhảy
Dù.
Hơn 4000 sĩ-quan được
đào-tạo trong giai đoạn này (từ khóa 1 đến khóa 5, sinh-viên tốt nghiệp với cấp
bậc thiếu-úy; từ khóa 6 trở đi, sinh-viên tốt nghiệp với cấp-bậc chuẩn-uư.)
Giai-đoạn 1955-1963:
Trường Sĩ-quan Trừ-bị
Thủ-Đức được đổi tên thành Liên-trường Vơ-khoa Thủ-Đức, ngoài sĩ-quan Bộ-binh,
trường c̣n đào-tạo sĩ-quan Thiết-vận, Quân-chính, Quân-cụ, Quân-nhu, Quân-y,
Dược, Truyền-tin, Công-binh, Thông-vận–binh (xa binh). Thời gian huấn-luyện: 38
tuần.
Từ 1955 đến1961, Liên
trường Vơ-khoa Thủ-Đức cung-cấp:
- 2/3 tổng-số sĩ-quan
Bộ-binh.
- 80% cán-bộ (sĩ-quan và
chuyên-viên Quân-nhu)
- 89% cán-bộ Quân-cụ
- 95% cán-bộ Thiết giáp và
Truyền-tin
- 97% cán-bộ Pháo-binh
- 90% cán-bộCông-binh
Tháng 10-1961, một số trường
chuyên-môn được tách ra. Liên Trường Vơ-khoa Thủ-Đức chỉ c̣n ba trường là
Bộ-binh, Thiết-giáp, Vũ-thuật và Thể-dục Quân-sự.
Giai-đoạn 1964-1975:
Giữa năm 1963, giữa khóa
15, Liên-trường Vơ-khoa Thủ-Đức được đổi tên thành Trường Bộ-binh Thủ-Đức. Mỗi
năm, Trường có ba khoá huấn-luyện. Sau biến-cố Tết Mậu Thân và sắc lệnh tổng
động viên ban hành ngày 19-6-1968, hàng năm Trường Bộ-binh Thủ-Đức đào-tạo 6 đến
8 khóa, do nhu-cầu chiến-trường. Từ năm 1951 đến 1967, mỗi năm chỉ có một khóa,
đánh số từ 1 đến 27. Đến năm 1968, một năm có nhiều khóa, nên đánh số theo năm
(1/68; 2/68, ...)
Chương-tŕnh huấn-luyện
chia thành hai giai-đoạn: Trong giai đoạn 1, khóa-sinh được gọi là Tân Khóa-Sinh
Dự-bị Sĩ-quan, thụ-huấn tại Trung-tâm Huấn-luyện Quang-Trung. Sau khi hoàn tất
giai-đoạn 1, các TKS/DBSQ đủ tiêu-chuẩn được chuyển sang Thủ-Đức học tiếp
giai-đoạn 2. Về sau, các Tân Khóa-Sinh được huấn-luyện giai-đoạn 1 ngay tại
Thủ-Đức. Các sĩ-quan tốt nghiệp được mang cấp bậc chuẩn-uư trừ-bị
Trong giai-đoạn này, v́ số
lượng SVSQ quá lớn, thiếu trường sở và huấn-luyện-viên, nhiều khóa sĩ-quan
trừ-bị đă được đào-tạo tại trường Hạ-sĩ-quan Đồng-Đế. Cuối năm 1973, Trường
Bộ-binh Thủ-Đức chuyển sang căn cứ huấn-luyện mới tại Long-Thành. Công tác
di-chuyển hoàn tất vào đầu năm 1974.
Tháng 4-1975, dưới quyền
điều-động của Đại-tá Liên-đoàn-trưởng Lộ Công Danh, các SVSQ từ Long Thành
di-chuyển về Tăng Nhơn Phú. Pháo-binh pḥng-thủ nhà trường đă trực-xạ, bắn cháy
3 chiếc thiết giáp của VC và 2 tân khóa-sinh dùng lựu-đạn lân-tinh đốt cháy
chiếc c̣n lại. Ngày 1-5-1975, lực-lượng pḥng-thủ mới buông súng theo lệnh của
TT Dương Văn Minh ban hành ngày 30-4 trước đó.
Phù-hiệu Trường
Sĩ-quan Trừ-bị Thủ-Đức:
Nền xanh da trời biểu-hiện
sự thanh-khiết từ tư-tưởng đến hành-động, và ư-chí cao-cả của thanh-niên đối với
quê-hương.
Ngọn lửa hồng biểu-hiện ḷng
dũng-cảm, chí cương-quyết, đức hy-sinh.
Thanh kiếm biểu hiện cho cấp
chỉ-huy
Bốn chữ “ Cư an tư nguy” –
sống yên (không quên) lo nguy, được ghi thêm vào theo đề nghị của Đại-tá Lam Sơn
trong thời gian ông làm Chỉ huy trưởng (1962). Câu này trích từ Hệ từ hạ của
Khổng-tử:
Nguy gỉa an kỳ vĩ gỉa dă
Vong gỉa bảo kỳ tồn gỉa dă
Loạn gĩa hữu kỳ trị gỉa dă
Thị cố quân-tử an nhi bất
vong nguy,
tồn nhi bất vong vong
Tri nhi bất vong loạn
Thị dĩ nhân an nhi quốc
gia khả bảo gia
Nghĩa là:
Người bị nguy là bởi cứ
yên vui nơi ngôi phận ḿnh
Bị mất là bởi chỉ tới cái
hiện có
Bị loạn bởi tin cậy cái
trị có sẳn,
Bởi thế, người quân-tử lúc
sống yên không quên cái nguy,
c̣n không quên lúc mất
Khi thịnh-trị không quyên
cảnh loạn suy,
như vậy mới yên thân mà
giữ được nước nhà
Câu từ dài ấy được rút lại
c̣n 8 chữ: “ Cư an lự nguy, xử trị tư loạn” và gọn hơn nữa, 4 chữ: “CƯ AN TƯ
NGUY”
Những Chỉ-huy-trưởng
Việt Nam trường SQTB Thủ-Đức
- Đại-tá Phạm Văn Cẩm
- Thiếu-tướng Lê Văn Nghiêm
- Thiếu-tướng Nguyễn Văn
Chuân
- Thiếu-tướng Hồ Văn Tố
- Đại-tá Lam Sơn Phan Đ́nh
Thứ
- Trung-tướng Trần Ngọc Tám
- Thiếu-tướng Bùi Hữu Nhơn
- Trung-tướng Trần Văn
Trung
- Trung-tướng Phạm Quốc
Thuần
- Thiếu-tướng Lâm Quang Thơ
- Trung-tướng Nguyễn Vĩnh
Nghi
- Trung-tướng Nguyễn Văn
Minh
- Đại-tá Trần Đức Minh
CÁC GIAI-ĐOẠN HUẤN-LUYỆN
Chương-tŕnh huấn-luyện
quân-sự tại Thủ Đức nhằm đào-tạo sĩ-quan chỉ-huy trung-đội, gồm:
- Bộ binh căn-bản (18 tuần):
vũ khí cá-nhân, cá nhân chiến-đấu, đội h́nh tác-chiến, . . .
- Bộ-binh trung-cấp (28
tuần): Vũ-khí cộng-đồng như đại-liên, súng cối 60 ly, 81 ly, súng phóng
hỏa-tiễn; vượt sông, chiến-thuật, bản đồ, la-bàn, pháo-binh,
chiến-tranh-chính-trị, quân-pháp, . . .
THÀNH-QUẢ CỦA
TRƯỜNG BỘ-BINH THỦ-ĐỨC
Theo niên giám của
trường, trong 25 năm, các trường sĩ-quan trừ-bị đă đào tạo khoảng 55,000
sĩ-quan, trong đó khoảng 15.000 nguời biệt-phái về các ngành chuyên môn (hầu hết
là giáo chức)
Các vị tướng xuất-thân từ
các trường Sĩ-quan trừ-bị:
Khóa 1 Nam-Định gồm có:
-Trung –tướng Nguyễn Đức
Thắng (Bộ Trưởng Xây Dựng Nông Thôn)
-Trung-tướng Lê Nguyên
Khang (Tư-lệnh Thuỷ Quân Lục Chiến)
-Trung-tướng Nguyễn Bảo
Trị (Tổng Cục-trưởng Quân-huấn)
-Thiếu-tướng Nguyễn Cao
Kỳ, (Tư lệnh Không Quân, Chủ-tịch Ủy-ban Hành-pháp Trung-ương)
-Thiếu-tướng Nguyễn Ngọc
Loan (Tư lệnh Cảnh Sát)
-Thiếu-tướng Nguyễn Duy
Hinh (Tư lệnh Sư-đoàn 3 Bộ-binh)
-Chuẩn-tướng Vũ Đức Nhuận
-Chuẩn-tướng Phan Phụng
Tiên
-Chuẩn-tướng Nguyễn Văn
Điềm
Khóa 1 Thủ-Đức:
-Trung-tướng Trần Văn Minh
(Tư-lệnh Không-quân)
-Trung-tướng Đồng Văn
Khuyên (Tổng Cục trưởng Quân-vận)
-Thiếu tướng Nguyễn khắc
B́nh (Tổng Giám-đốc Cảnh-Sát Quốc-gia)
-Chuẩn-tướng Phạm Hữu Nhơn
-Chuẩn-tướng Huỳnh Bá Tính
Khóa 2 Thủ –Đức:
-Chuẩn-tướng Bùi Quư Cảo (Tổng
Giám-đốc Tài-chánh và Thanh-tra quân-phí
Khóa 3 Thủ-Đức
-Thiếu-tướng Nguyễn Khoa
Nam (Tư-lệnh Quân-đoàn IV, tuẫn-tiết ngày miền Nam lọt vào tay Cộng-Sản Bắc
Việt)
Khóa 4 Thủ-Đức
-Trung-tướng Ngô Quang
Trưởng (Tư-lệnh Quân-đoàn I)
-Thiếu-tướng Bùi Thế Lân (Tư-lệnh
Thuỷ Quân Lục Chiến)
-Thiếu-tướng Lê Quang
Lưỡng (Tư-lệnh Nhảy Dù)
-Chuẩn-tướng Hồ Trung Hậu
-Chuẩn-tướng Trần Quốc
Lịch
Khóa 5 Thủ-Đức
-Chuẩn-tướng Lê Văn Hưng (Tư-lệnh
phó Quân-đoàn IV, tuẫn-tiết ngày miền Nam bị cưởng chiếm bởi Cộng Sản Bắc Việt)
Khóa 16 Thủ-Đức
-Chuẩn-tướng Cảnh Sát
Trang Sĩ Tấn (Chỉ-huy-trưởng BCH Cảnh Sát Đô-thành Sàig̣n)
Với 23 vị tướng và 55 ngàn
sĩ-quan (số tử vong khoảng 15,000), các trường đào-tạo sĩ-quan trừ-bị đă đào tạo
cho đất nước những chiến-sĩ chĩ-huy xứng-đáng với châm ngôn Cư An Tư Nguy, sống
yên vui phải biết nghĩ tới lúc khó khăn, muốn hưởng ḥa-b́nh phải chuẩn bị
chiến-tranh.
Sau 28 năm bị thua cuộc
bởi sự sắp đặt của Hoa-kỳ và thế giới Cộng-sản, cựu SVSQ các trường sĩ-quan
trừ-bị vẫn đoàn-kết, nhắc nhau hướng về quê cũ trường xưa, v́ Tổ Quốc, Danh Dự,
Trách Nhiệm, chung sức kiến tạo một nước Việt Nam Tự Do, Phú Cường và Không
Cộng-Sản.
Theo Wikipedia:
Khóa Sĩ quan Trừ bị từ Nam Định đến Thủ Đức và Đà Lạt
Khóa |
Tên khóa |
Niên khóa |
Thời gian |
Tên Trường |
Chú thích |
1 |
Lê Lợi |
1951-1952 |
8 tháng |
Sĩ quan Trừ bị Nam Định |
|
1 |
Lê Văn Duyệt |
1951-1952 |
8 tháng |
Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức |
|
2 |
Phụng Sự |
1952-1953 |
6 tháng |
nt |
|
3 |
Đống Đa 1 |
1953 |
7 tháng |
nt |
|
3p |
Đống Đa 2[5]
|
1953-1954 |
7 tháng |
nt |
|
4 |
Cương Quyết 1 |
1953-1954 |
7 tháng |
nt |
|
4p |
Cương Quyết 2[6]
|
1954 |
7 tháng |
nt |
|
5 |
V́ Dân |
1954-1955 |
8 tháng |
nt |
|
5p |
Vương Xuân Sỹ[7]
|
1954-1955 |
12 tháng |
nt |
|
6 |
Cộng Ḥa |
1957-1958 |
12 tháng |
Liên trường Vơ khoa |
|
7 |
Nhân Vị |
1958-1959 |
nt |
nt |
|
8 |
Bạch Đằng |
1959-1960 |
nt |
nt |
|
9 |
Đoàn Kết |
1959-1960 |
13 tháng |
nt |
|
10 |
Thành Tín |
1960-1961 |
12 tháng |
nt |
|
11 |
Đồng Tiến |
1961 |
11 tháng |
nt |
|
12 |
Trần Hưng Đạo |
1961-1962 |
10 tháng |
nt |
|
13 |
Ấp chiến lược[8]
|
1962 |
nt |
nt |
|
14 |
Nhân Trí Dũng |
1962-1963 |
nt |
nt |
|
15 |
Cách mạng |
1963 |
nt |
nt |
|
16 |
Vơ Tánh |
1963-1964 |
8 tháng |
nt |
|
17 |
Nguyễn Thái Học |
1964 |
9 tháng |
Trường Bộ binh |
|
18 |
Phan Văn Trị |
1964-1965 |
nt |
nt |
|
19 |
Nguyễn Huệ |
1964-1965 |
nt |
nt |
|
20 |
Xây dựng |
1965 |
8 tháng |
nt |
|
21 |
|
1965-1966 |
13 tháng |
nt |
|
22 |
|
1966 |
10 tháng |
nt |
|
23 |
|
1966-1967 |
9 tháng |
nt |
|
24 |
|
1967 |
nt |
nt |
|
25 |
|
1967-1968 |
7 tháng |
nt |
|
26 |
|
1967-1968 |
7 tháng |
nt |
|
27 |
|
1967-1968 |
7 tháng |
nt |
|
Các khoá đặt tên theo năm học
Năm học |
Khóa học |
Chú thích |
Năm học |
Khóa học |
Chú thích |
1968[9]
|
1/68
2/68
3/68
4/68
5/68
6/68
7/68
8/68
9/68 |
Chín (9) khóa học |
1972 |
1/72
(1/72)
2/72
(2/72)
3/72
4/72
(4B/72)
5/72
(5B/72)
6/72
6B/72
7/72
(7B/72)
8/72
8B/72
8C/72
9A/72
9B/72
9C/72
(10A/72)
(10B/72)
11/72
(12A/72) |
Hai mươi ba (23) khóa học
Các khóa (1/72, 2/72, 4B/72, 5B/72, 7B/72, 10A/72,
10B/72 và 12A/72) thụ huấn tại trường Hạ sĩ quan
Đồng Đế
(Thời điểm này chiến tranh tại Việt Nam đă lên đến đỉnh
điểm. Do đó nhu cầu về cán bộ chỉ huy ở các đơn vị, nhất
là các đơn vị Chủ lực quân cũng tăng theo. Bộ Quốc pḥng
đă phải ban hành lệnh Tổng động viên toàn miền Nam Việt
Nam Cộng ḥa) |
1969 |
1/69
2/69
3/69
4/69
6/69
(6/69) |
Sáu (6) khóa học
Khóa (6/69) thụ huấn tại trường Hạ sĩ quan Đồng
Đế |
1973 |
1/73
2A/73
2B/73
3/73
4/73
5/73
5B/73
6/73
7/73
8/73
9/73 |
Mười một (11) khóa học |
1970 |
1/70
2/70
3/70
4/70
5/70
6/70 |
Sáu (6) khóa học |
1974 |
1/74
2/74
3/74 |
Ba (3) khóa học
(Khóa 3/74 c̣n đang thụ huấn dở dang tại Huấn khu Long
Thành th́ xảy ra biến cố 30/4/1975) |
1971 |
1/71
3/71
4/71
5/71 |
Bốn (4) khóa học |
1975 |
1/75 |
Một (1) khóa học
(Mới khai giảng tại Huấn khu Long Thành) |
- Trong thời gian từ 1951 đến 1974, các trường Nam
Định, Thủ Đức và Đồng Đế đă huấn luyện và đào tạo được tất
cả là 90 khóa sĩ quan trừ bị. Trong số các khóa sĩ quan trừ
bị (tính cả ba khóa thụ huấn tại Đà Lạt), sau này có được 43
vị tướng lănh (Nam Định 11 vị, Thủ Đức 30 vị và Đà Lạt 2
vị).
Tướng lănh xuất thân từ Nam Định
Tướng lănh xuất thân từ Thủ Đức và khóa trừ bị Đà Lạt
Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ
- Thiếu tướng Georges Bouillet (Thủ Đức từ 1/10/1951)[13]
- Thiếu tá Tilly (Nam Định từ 1/10/1951)
- Đại tá Chalandon (Nam Định + Thủ Đức từ 5/1/1952)
Stt |
Họ và Tên |
Cấp bậc
tại nhiệm |
Thời gian
tại chức |
Tên Trường |
Chú thích |
1 |
Phạm Văn Cảm
Thiếu sinh quân Pháp[14]
|
Đại tá |
11/1953-9/1956 |
Sĩ quan Trừ bị |
Giải ngũ ở cấp Đại tá |
2 |
Lê Văn Nghiêm
Vơ bị Lục quân Pháp |
Thiếu tướng
(1955) |
9/1956-5/1961 |
Sĩ quan Trừ bị
Liên trường Vơ khoa
(1957) |
Giải ngũ năm 1965 ở cấp Trung tướng |
3 |
Nguyễn Văn Chuân
Vơ bị Huế K1 |
Đại tá
(1958) |
5/1961-7/1961 |
nt |
Giải ngũ năm 1966 ở cấp Thiếu tướng |
4 |
Hồ Văn Tố
Vơ bị Huế K2 |
Thiếu tướng |
7/1961-5/1962 |
nt |
Từ trần đột ngột năm 1962 |
5 |
Phan Đ́nh Thứ
(Lam Sơn)
Vơ bị Lục quân Pháp |
Đại tá
(1958) |
5/1962-11/1963 |
Liên trường Vơ khoa
Sĩ quan Trừ bị
(8/1963) |
Giải ngũ năm 1973 ở cấp Chuẩn tướng |
6 |
Trần Ngọc Tám
Vơ bị Liên quân
Viễn Đông Đà lạt |
Thiếu tướng
(1958) |
11/1963-4/1964 |
nt |
Giải ngũ năm 1974 ở cấp Trung tướng |
7 |
Bùi Hữu Nhơn
Vơ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt |
Chuẩn tướng
(3/1964) |
4/1964-11/1964 |
Sĩ quan Trừ bị
Trường Bộ binh
(7/1964) |
Chỉ huy trưởng lần thứ 1 |
8 |
Cao Hảo Hớn
Vơ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt |
Chuẩn tướng
(5/1964) |
11/1964-5/1965 |
nt |
Sau cùng là Trung tướng Phụ tá Tổng trưởng Quốc
pḥng |
9 |
Trần Văn Trung
Vơ bị Huế K1 |
Đại tá
(1958)
Chuẩn tướng
(11/1965) |
5/1965-12/1966 |
nt |
Sau cùng là Trung tướng Tổng cục trưởng Tổng cục
Chiến tranh Chính trị |
10 |
Bùi Hữu Nhơn |
Thiếu tướng
(1965) |
12/1966-4/1967 |
nt |
Tái nhiệm Chỉ huy trưởng lần thứ 2. Giải ngũ năm
1968 ở cấp Thiếu tướng |
11 |
Lâm Quang Thơ
Vơ bị Đà Lạt K3 |
Đại tá
(1965)
Chuẩn tướng
(6/1968) |
4/1967-8/1969 |
nt |
Sau cùng là Thiếu tướng Chỉ huy trưởng Trường Vơ bị
Quốc gia Đà Lạt |
12 |
Phạm Quốc Thuần
Vơ bị Đà Lạt K5 |
Thiếu tướng
(6/1968)
Trung tướng
(8/1971) |
8/1969-10/1973 |
nt |
Sau cùng là Trung tướng Chỉ huy trưởng trường Hạ sĩ
quan Đồng Đế |
13 |
Nguyễn Văn Minh
Vơ bị Đà Lạt K4 |
Trung tướng
(11/1972) |
10/1973-11/1974 |
nt |
Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh Biệt khu Thủ đô |
14 |
Nguyễn Vĩnh Nghi
Vơ bị Đà Lạt K5 |
Trung tướng
(3/1974) |
11/1974-4/1975 |
nt |
Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh phó Quân đoàn III
kiêm Tư lệnh Tiền phương, đảm trách pḥng tuyến Phan
Rang |
15 |
Trần Đức Minh[15]
Vơ khoa Thủ Đức K3p
(Khóa 9B Đà Lạt) |
|