BAI CHOI
Cho đến nay, chưa có tài liệu
nào khẳng định chính xác thời điểm ra đời của Bài cḥi, nhưng ở
nông thôn miền Nan Trung Bộ, từ lâu lắm rồi, đă tồn tại loại vui chơi giải
trí mang h́nh thức dlễn xướng văn nghệ dân gian này từng làm say mê nhiều
người đến mức:
- Rủ
nhau đi đánh bài cḥi
- Để
cho con khóc đến ḷi ruột ra.
Vào dịp Tết, khi cây nêu vừa
dựng lên trước ngơ, công việc đồng áng được gác lại, tiếng trống chầu báo
hiệu cuộc chơi bài cḥi vang lên rộn ră ở sân đ́nh, sân chùa, sân
chợ, th́ mọi người nô nức kéo nhau đến cùng
đắm ḿnh trong một thú vui tao nhă mang
đặc trưng "dưới h́nh thức một đám hát nhà quê".
Ở đây "có thơ, có nhạc, có ḥ,
có hát, có múa nhộn nhịp, có kèn trống rộn ràng... Kẻ tới, người lui tầp
nập, quần áo bảnh bao, quang cảnh chẳng khác là hội đ́nh làng đầu xuân"
(1).
Nơi tổ chức bài cḥi
thường là một khoảng đất rộng h́nh chữ nhật, trên đó người ta dựng 9 chiếc
cḥi cao quá đầu người ở chung quanh, mặt quay vào giữa, bằng tre lá đơn
sơ, dùng làm chỗ ngồi cho khách đánh ván khác. Điều đáng lưu ư, và cũng là
nét thú vị của tṛ chơi Bài cḥi, là anh hiệu luôn luôn thay đổi
nội dung lời hô, dù có bắt phải con bài cũ. Một anh hiệu có tài thường
thuộc ḷng cả hàng trăm câu thơ, bài hát, bài vè, câu hát nam, hát khách,
chưa nói đến tài ứng khầu linh
hoạt của anh ta. Chính điều này
đă kích thích sự chú ư theo dơi của người chơi bài, gợi lên ở họ sự suy
đoán, trí tưởng tượng và hy vọng con bài "tới" sẽ về ḿnh.
(l) Thái Tẩu, Bài
cḥi
B́nh Định, Nguyệt san Phương Đông,
Số 8,
Bài cḥi là tṛ chơi xuân mang
đậm tính tập thể và tính dân gian. Một ván bài có khi kéo dài cả tiếng
đồng hồ. Tuy trong cuộc chơi có tổ
Chức ăn tiền, nhưng cái cốt lơi là đề mua vui, để người chơi thả trí tưởng
tượng và hy vọng của ḿnh đựa theo lời diễn xướng của anh hiệu, mong t́m
sự hên xui đầu xuân. Chưa có ai khuynh gia bại sản v́
bài
chời và cũng không ai trở nên giàu có nhờ đánh bài cḥi.
V́ ở đây không có chuyện sát phạt nhau như các kiểu chơi bài bạc khác
MỘT SỐ CÂU THAI BÀI CH̉I
-
Ai đi ngoài ngơ ào ào
-
Hay là ông tượng đạp rào ổng
vô.
-
(Tứ tượng)
-
-
Bậu khoe giỏi, sao chẳng chịu
đi thi,
-
Cứ ăn xó bếp, ngủ th́ chuồng
trâu.
-
Bậu ơi ! Tôi chẳng ưng đâu,
-
Trạng ǵ như thế, có hầu cũng
uổng công
-
(Lục trạng)
-
-
Biết rằng ai có mong ai
-
Sao trời lại nở rẽ hai thế
này ?
-
Có sao Hôm mà chẳng có sao
Mai
-
Hai đàng hai đứa, t́nh phai,
hoa tàn.
-
(Bánh hai)
-
-
Bước vô nhà xin cất tiếng hỏi
thăm
-
Cớ sao giọt lụy ướt đầm gối
loan ?
-
(Chín gối)
-
-
Chầu rày đà có trăng non
-
Để tôi lên xuống có con em
bồng !
-
(Bát ḅng)
-
-
Chiều chiều vác cuốc đào lươn,
-
Bùn trơn, lươn trợt, người
thương đâu rồi?
-
(Ngũ trợt)
-
-
Chồng nằm chính giữa,
-
Hai vợ hai bên
-
Lấy chiếu đắp lên,
-
Hô là ba bụng.
-
(Ba bụng)
-
-
C̣n duyên, làm cách làm kiêu
-
Hết duyên bí thối, bầu thiu
ai thèm.
-
(Nh́ bí)
-
-
C̣n duyên mua thị bán hồng,
-
Hết duyên buôn mít cho chồng
gặm xơ.
-
Gặm xơ, rồi lại gặm cùi,
-
C̣n ba, bảy hột để lùi cho
con.
-
(Bảy hột)
-
-
C̣n đâu nay thiếp, mai chàng,
-
Ghe lui khỏi bến, dấu dầm nằm
đây.
-
(Sáu ghe)
-
-
Đang ngồi bực lỡ thả câu
-
Chẳng may rớt xuống vực sâu
cái ầm.
-
(ông ầm)
-
- Đầu
rồng, đuôi phụng, cánh tiên,
- Ngày
năm bảy vợ, tối ngủ riêng một ḿnh.
- (ba gà)
-
- Đêm nằm
gối gấm không êm,
- Gối lụa
không mềm bằng gối tay em.
- (Chín
gối)
-
- Đi đâu
mang sách đi hoài
- Cứ nhân
không thấy, tú tài cũng không ?
- (Nhứt
tṛ)
-
-
Đ̣ em đưa rước bộ hành,
-
Thuyền nan một chiếc tử sanh
trọn bề.
-
Trải qua băi hạc, gành nghê,
-
Quanh năm chèo chống, tư bề
sóng xô
-
Tiếng ai văng vẳng gọi đ̣
-
Mau mau nhổ nọc, chèo qua đón
người.
-
(Nhứt nọc)
-
- Đôi ta
như đũa mới so,
- Không
chọn mà gặp, không đo mà đều.
- Phải
duyên, đă quyết th́ liều
- Cầm
bằng con trẻ chơi điều đứt dây.
- (Tám
dây)
-
- Đời bây
giờ, vơ nghệ huyên thuyên,
- Không
ai gióng được ngọn quyền cho thông.
- (Tứ
gióng)
-
- Em
thương
anh, cha mẹ cũng phải theo
-
Chiếc ghe buồm đang chạy,
quăng neo cũng phải ngừng.
-
(Tam quăng)
-
-
Hai tay bụm cát đáp mồ,
-
Tay bồng con dại, nước mắt hồ
láng lai.
-
(Bát bồng)
-
-
Làm thân con gái chẳng lo,
-
Sáng mai ngủ dậy, ra đo mặt
trời,
-
Quần áo th́ rách tả tơi,
-
Lấy rơm mà túm, mỗi nơi mỗi
đùm.
-
(Ngũ trưa)
-
-
Ḷng thương chị bán thịt heo,
-
Hai vai gánh nặng c̣n đèo móc
cân.
-
(Tứ móc)
-
-
Một, anh để em ra,
-
Hai, anh để em ra,
-
Về em buôn, em bán
-
Em trả nợ bánh tráng,
-
Em trả nợ bánh xèo.
-
C̣n dư, trả nợ thịt heo.
-
Anh đừng cầm em nữa,
-
Kẻo mang nghèo vào thân.
-
(Nh́ nghèo)
-
-
Một chàng, hai thiếp khó phân,
-
Anh về nghĩ lại đề cầm cân
cho bằng.
-
(Ba bụng)
-
-
Một, hai bậu nói rằng không,
-
Dấu chân ai đứng bờ sông hai
người ?
-
(Tứ cẳng)
-
-
Nam mô, hai chữ từ bi,
-
Phật c̣n mê gái, huống chi
thầy chùa.
-
(Cửu chùa)
-
-
Ngày thường thiếu áo thiếu
cơm,
- Đêm nằm
không chiếu, lấy rơm làm giường.
-
Dù dơi, dép bướm, chật đường,
-
Màn loan, gối phượng, ai
thương kẻ nghèo ?
-
(Nh́ nghèo)
-
-
Ngó lên ḥn núi Chóp Vung,
-
Thấy bảy cô gái cùng chung
một nhà.
-
(Thất vung)
-
-
Ngồi buồn
nghĩ giận quân Tây,
- Đem
thân đi lính, xe dây buộc ḿnh.
- Phương
trời, góc bể lênh đênh,
- Biết
người xưa có thấu t́nh cho chăng ?
- (Tám
dây)
-
- Ơn cha
nghĩa mẹ chưa đền,
- Như gà
quẹt mỏ, chẳng nên con người.
- (Ba gà)
-
- Rủ nhau
đi đánh bài cḥi
- Để Cho
con khóc đến ḷi rún ra.
- (Chín
rún)
-
- Tay cầm
quyển sách b́a vàng,
- Sách
bao nhiêu chữ, thương nàng bấy nhiêu
- (Nhứt
tṛ)
-
- Tay em
đă trắng lại tṛn
- Không
cho anh gối, sao ṃn một bên.
- (Chín
gối)
-
-
Cứu con vua Thủy một ḿnh
dưới hang.
-
(Thái tử)
-
-
Thấy nàng, anh cũng muốn
thương .
-
Sợ e "nhất mă lưỡng cương"
(l) khó cầm.
-
(Bánh ba)
-
-
Thuyền ai thấp thoáng bên bờ,
-
Hay thuyền ông Lữ đợi chờ con
vua ?
-
(Thái tử)
-
-
Tiếc công bỏ mẳn nuôi cu,
-
CU ăn, cu ]ớn, cù gù, cu bay.
-
Cu say mũ cả, áo dài,
-
Cu chê nhà khó, phụ hoài
duyên anh.
-
(Chín cu)
-
-
Tới đây, giă gạo, ăn chè,
-
Ai mà không giă, ngồi hè trật
ăn.
-
(Ngũ trật)
-
-
Trời mưa lộp độp sân đ́nh,
-
Anh đi cho khéo, trợt uỳnh
xuống đây.
-
(Chín trợt)
-
-
Vợ đôi chồng một ra ǵ,
-
Mỗi người mỗi bụng, ở th́ sao
nên.
-
(Ba bụng)
-
-
Xét ra cho kỹ sự đời
-
Ba người, ba bụng, không ai
thời giống ai.
-
(Ba bụng)
-
-
Xưa kia ai biết ai đâu,
-
Bởi chưng miếng thuốc, miếng
trầu nên thương.
-
V́ t́nh mà dạ vấn vương.
-
Bốn phương, tám hướng, nàng
nương miếu nào ?
-
(Tám miếu)
( 1 ) Một ngựa mà há dây
cương. |