Home T́m Ca Dao Trợ Giúp T́m Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 
 

Phương ngữ Quảng Nam 

Tác-gi: Vũ-Đc-Sao-Bin

 

Một cách khái quát, ngôn ngữ nói của người Quảng Nam có một số phương ngữ trùng hợp 
với phương ngữ của nhiều tỉnh miền Trung như Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng. Đó là 
các từ ngữ như ở mô (ở đâu), đằng tê (đằng kia), cái chi rứa (cái ǵ vậy), con khọn (con khỉ), 
xa ngái (xa lắm)…

 

Đất Quảng Nam phần lớn là rừng núi và vùng bán sơn địa, nhiều sông suối đèo dốc nên địa h́nh khá hiểm trở. T ph của người Quảng Nam phần lớn là người Thanh Hóa, Nghệ An. Trên 500 năm trước, theo bước chân của vua Lê Thánh Tông, năm 1471, họ v phương Nam khai phá đất đai, lập làng mới. Những người đến trước thường chiếm vùng đồng bằng ven biển bởi đất đai ở đây d khai phá hơn. Những người đến sau phải đi dần lên vùng bán sơn địa và miền núi. Lịch sử của con người nói chung và của con người Quảng Nam nói riêng là phát triển từ Đông sang Tây. Đông là hướng biển, Tây là hướng rừng núi Trường Sơn.

 

Trước năm 1975, phương tiện giao thông chưa có nhiều, phương tiện truyền h́nh phát thanh lại càng hiếm. Người ta ở đâu th́ đó, ít đi lại với nhau, ít nghe nhau nói. Có người suốt đời không có dịp đi ra khỏi làng ḿnh. Họ nói th ngôn ng mà t ph và bà con chung quanh thường nói. Địa h́nh hiểm trở khiến ngữ thanh của từng địa phương nhỏ cấp huyện, xă, thôn rất khác nhau. Chỉ trong một địa bàn Quảng Nam, những bà con vùng nguồn nói vùng biển chưa chắc đă nghe được.

 

Tôi nh có mt ông Sơn Lănh (Quế Sơn) gánh ni đt xung tn ch Bàn Thch (Duy Xuyên) bán. Bui trưa nóng nc, ch chưa đông, ông ngi than th vi cha tôi;

 

- Tôi Sơn Lănh, đi qua Sơn Thnh xung đây bán ni đt. Chưa bán chi được mà nó trt cái oách, b hai cái trách mt cái vung.

Ông nói rt nhanh, đc bit khi phát âm các t có vn A như Lănh, Thnh, bán, đt, oách, trách th́ ng thanh rt gn vi ng thanh ca bà con Thanh Hóa. Sau này có dp thâm nhp, tôi mi biến bên kia đèo Le ca Quế Sơn có nhng làng mà t ph là người Thanh Hóa. Bi qun cư sau mt ngn đèo him tr, điu kin đi li khó khăn nên bà con ít khi đi khi làng ḿnh. S giao lưu ngôn ng không có nên có nhng âm rt ca người Thanh c̣n được gi li dù bà con đă sng gia ḷng Qung Nam trên 500 năm.

 

Bà con vùng Tiên Phước phát âm nhng ch có vn Ôi thường cho ra âm v Oôi rt d thương. Nếu bn may mn gp được mt cô gái Tiên Hà xinh đp phát âm nhng âm v này, e rng bn khó b x Tiên Phước mà đi. “Tri toi roi, anh nên v đi thoôi”- cô bo bn như vy. Nhưng xin bn ch di dt mà b đi thit. Bi “Nht gái Tiên Hà; nh́ gà Tiên Lănh”. Bn đến Tiên Phước mà không chiêm ngưỡng v đp và nghe ng thanh duyên dáng ca cô gái Tiên Hà, không ăn món gà Tiên Lănh xé phay vi cháo là sai lm nghiêm trng!

 

Tuy nhiên, ng thanh (âm v) ch là cái v bên ngoài. Chính h thng phương ng mi quyết đnh ni hàm ca ngôn ng Qung Nam. Tôi s bt đu bàn qua phương ng theo th t alphabet, gii thích ng nghĩa và đt t y trong văn cnh c th đ các v bn đc tin theo dơi. Có nhng t v âm v, người Qung Nam nói đúng theo âm v các vùng min khác nhưng ng nghĩa th́ rt Qung Nam. Chúng tôi cũng đưa các t này vào trong phương ng Qung Nam.

 

ng: Mt đ dùng đ cha nước, thường được đúc bng xi măng. ng có ming to, đáy nh, dưới đáy có ba chân, được tr mt l lù đ thoát nước. Ri, không đ cho v hi lôi thôi na, ông Trùm ra ng múc mt miếng nước súc ming. (Hai tung hát bi – Vũ Đc Sao Bin).

Ba xăng khao: Tào lao, ăn nói v vn. Thng X là thng ba xăng khao.

Bá vơ: Tào lao. Không đáng tin. Thng đó nói toàn chuyn bá vơ.

Bàn h́nh: Máy chp nh. S dĩ máy nh được phong lên thành “bàn” bi ngày xưa, chiếc máy Leika do Đc sn xut rt to ln, cng knh. Người chp đng sau nó, ph tm vi đen trùm đu ri mi ra hiu s chp nh. Ngày nay, máy nh k thut s đă gn nh nhưng nó vn được gi là… bàn h́nh. Gi vy cho oai! Anh đem cái bàn h́nh chp cho em mt tm nh đi.

Bàn tha: Hc bàn. Cha đ giy t ca con trong cái bàn tha n.

Bành chát, bành sư, bành sư chát: Cái ǵ to ln quá kh. C khoai t bành sư, nng ti mười kư. Cái ǵ ca ông Phó By cũng quá kh, cũng rùng rn, cũng to bành sư chát. (Con cá vược – Vũ Đc Sao Bin).

By đáp: Danh t chung ch nhng người chuyên m heo. Không thương ai bng thương anh by đáp, nh làm heo ri ḿnh có tim, có ct ḿnh ăn. (Hát ru con Qung Nam).By đáp táp… heo. (Thành ng Qung Nam).

B: Cái túi áo (dính lin vi áo). Ch la nhng trái sim chín nht, to nht b vào b cho em. (Bóng hoa sim – Vũ Đc Sao Bin).

Bng: Trng thái ca người b phù thũng. Tiết đông thiên, ông Út ng bng.

Chui: Cây chi quét nhà. Mi cm cái chui mi sut cái nhà coi.

Ch: Bây gi. Ch ch ông đi mô? (Hai tung hát bi – Vũ Đc Sao Bin).

Cúp: Ht tóc (phiên âm đng t couper trong tiếng Pháp). Anh Sáu là th cúp.

: Nh đ da nhưng chưa đánh (hư chiêu). Mt cái dá bng ba cái đánh. (Thành ng Qung Nam).

D: Xu h, mc c. Ăn mc h hang ra mà không biết d. Hôm qua, em đi vô toa-lét, lúc ra li quên kéo phc-mơ-tuya. Tri ơi, d chi mà hn d!

Din: Trng thái ca chiếc nón lá đp, nh́n thích mt. Chiếc nón này din lm.

Dn: Tên mt loài rau h to, mc ven b sông, b sui các huyn min cao. Mùa này cành rau dn/ Ngt ngào tươi hơn hn/ Ch bàn tay em hái dâng cho người. (Xuân ca vô tn – Vũ Đc Sao Bin).

Dũm: Loi np nh làm bng đt sét nung đ đy hũ mm (tĩn mm) ri khn li bng xi măng hay mt r đường. Mt hn thun li như cái np dũm.

Đà: Đă. Trang hng kim hi ra hoa/ Tr bông mùa phượng cũ đà h phai. (Mùa phượng cũ – Bùi Giáng).

Đu du: Đu không đi nón. Tri nng chang chang mà mi đi đu du ra Tèo!

Đm: Khúc. Ngn ngn. Ngn. Mía được ct ra thành tng đm. Người chi mà đu đuôi có mt đm.

Đường đượng: Trng thái ca cái lưng to, mp mp. Ăn ung cho lm ri cái lưng đường đượng.

Giú: Giu. Che giu. Đa mô giú quyn sách ca em X th́ đưa ra. Cái chuyn đng tri như ra ti răng mi giú cho hn?

: g̣. Tán, tán tnh. Nói du dàng đ lung lc người khác. Mi li đây, tau bày cho cách gù gái. Hn gù răng không biết mà mượn được bà Hai đến 6 triu đng.

Hm hinh: Trng thái ca đ vt chông chênh, không chc chn, người đng lên có th té ngă. Cái bàn đang hm hinh, đng có đng lên đó.

H: Nhé, nhá. Vy (thường đng cui câu). Anh v em h. Đang mô ra h? Mnh gii không h?

Hoang: Nghch ngm. Nói by b chuyn t́nh dc. Thích t́nh dc. Mi nói mi hoang h? Mi hoang răng bng tau? (Bn Chnh – Vũ Đc Sao Bin).

Cái thng đó hn nói hoang lm. Mi 30 tui, ông đă có bn đa con. Đúng là hoang sm.

H: Người ta. Đi danh t nhân xưng ngôi th nht. Đi đâu mà b h nhà mt ḿnh?

H: H. Thường đng cui câu hi, hàm ư gin d. Mi có nh mi ha vi tau cái ǵ không, h?

Khí: Con người, đ vt chng ra ǵ. Thng khí n không làm được vic chi hết. Cái xe khí này mà chy răng được?

Khía cnh: Nói châm chc. Thôi, ông đng khía cnh tôi na.

Khính: Chng ra ǵ (hàm ư khinh b). Cái đ làm ăn như khính!

Kḥ: Cái ǵ được kết dính li bng la. Đào vàng ba năm, anh X ch kiếm được my ch vàng kḥ.

Khu đĩ: Ch vách nhà h́nh tam giác đ ly hai mái nhà. Nước lt lên rt nhanh khiến nhiu bà con phi tr khu đĩ thoát ra, leo lên ngi trên mái nhà.

Khù: Kh, không biết ǵ. Ba mươi tui mà hn vn khù như con nít.

Kinh: Quá. Chu, cái ông ni d thương kinh! (Qung Nam hay căi – Vũ Đc Sao Bin).

L: Không đng đn, không nghiêm túc. Làm con gái th́ đng có l.

Ln thin ln mng: Đu óc h đ, ln lo các th không nh ra. Mi đi chơi, tau đánh cho mi ln thin lng mng!

Lù đu: Không phát trin, không ln, không cao. Vùng đt cát li thiếu nước nên trng cây chi cũng lù đu. Mười tám tui ri mà hn lù đu như ra đó.

Mc tt: Mc c. Xu h. Mc xà ln mà đi ngoài đàng, không biết mt tt.

Mn: S sm. Mân mê. Ti ba mươi Tết, Tết ba mươi/ Chng mn ngc v, v cười tươi/ Ông bà phán hi: Làm chi ra?/ – Vui! (Thơ yết hu dân gian Qung Nam).

Mít: Dt. Chu thua, không tr li được. Anh hi ti ch nghĩa th́ tui mít. Cái thng n đi hc nhưng vn mít như không đi hc.

M: L lùng, không ging ai. Ch mi làm cái chi mà m ra mi?

 

Bn đc quư mến! Tôi làm sơ sơ “T đin phương ng Qung Nam” đ bn có dp đi thăm Qung Nam, có thêm chút vn ngôn ng mà dùng, khi cn ti… người phiên dch. Đt Qung Nam có nhiu cái ng nghĩnh, d thương, trong đó có cái ng nghĩnh, d thương ca phương ng. Nếu bn là đàn ông (hoc ph n) đang có tham vng làm r (làm dâu) x Qung Nam, tôi nhit lit khuyên bn hăy hc và nói theo phương ng Qung Nam.

Vi các em, các cháu người Qung Nam, dù có đi mô và làm ti cái chi đi na, tôi tha thiết mong các em, các cháu c gi các phương ng này. Cuc sng ngày càng văn minh, hin đi nhưng chúng ta cũng nên – tôi nói nên ch không nói phi – gi ǵn phương ng. Bi phương ng là mt phn ca bn sc văn hóa vùng min. Phương ng Qung Nam góp phn làm nên cái hn Qung Nam.

Tiếp theo kỳ báo trước, tôi xin nêu mt s t ng người Qung hay dùng:

Mo đài: Vt dng múc nước, làm bng tàu cau, hai đu b li trông ging mt khi h́nh thang. Người nghèo Qung Nam làm mo đài đ múc nước giếng tm git hay tát nước trong ḷng ghe thuyn ra. Bước xung đ̣, ông cm ngay cái mo đài tát nước ri cm cái dm trước ḱm cho đ̣ đng yên đ khách lên. (Ông Trưởng Nhơn – Vũ Đc Sao Bin).

Mi: Trng thái đói. Ḿ tôm anh Tám Qung Nam/ Khi mô mi bng vô làm mt tô. (Câu ca đi mi Qung Nam).

Nu: Người sng trong mt đa phương nht đnh.

Em ch nu ri quê mùa/Có thương xin anh ch b bùa thuc em. (Ca dao Qung Nam).

Nhp: Câu bng cách kéo miếng mi di đng trên mt nước; Nam B: câu rê. – Nc cười chú nhp cá trê/ Nhp qua nhp li đi v cái gi không. – H, cm chi cm chng có lông?/ Không nhiu th́ ít ch không cái ni ǵ?(Hát đi đáp dân gian Qung Nam).

Ni: Này; bên này. Mi cm giùm tau cái ni.

Mt ḍng nước trong. Đôi b thương nh. Ơi người bên n. Có nh bên ni? (Hoài nim Trường Giang – Vũ Đc Sao Bin).

N: Đó; kia, bên kia. Con đng ch n đi cha nghe/ Mi làm cái chi mà nhn ra, thng n? Nhà cha m tôi bên n.

Ngơm: Đp đ; làm ra b đp đ. Đi l tic chi mà ăn bn ngơm ra ta?

Ông y mc áo đ, làm như ḿnh ngơm lm!

Ngm: Chết. Ông X đă ngm c ti ri.

Ngun: Vùng núi, nơi phát tích ca mt ḍng sông. Em có hn vi ngun xưa k li/ Chuyn phiêu bng yêu cánh mng lên cao. (Li ca ngun xưa – Bùi Giáng).
Ai v
nhn vi nu ngun/ Mít non gi xung, cá chun gi lên. (Ca dao Qung Nam).

Nén: Mt loi c làm gia v, màu trng, tṛn c đu ngón tay út, v cay. C nén mà ướp cá chun/ Ăn vô mt miếng người bun cũng vui. (Ca dao Qung Nam).

Ô: Đơn v đo lường, được tin bng g mít, dung tích khong 3 lon go. Ô được dùng đ đong các th thc phm dng ht đu khp tnh Qung Nam trước năm 1975. Hin nay, bà con đo lường bng lít (3 lon) hay kư (4 lon). ng bnh mà mi ba ăn hết mt ô go nu cháo!

Qun: Thun li. Tên mt loi c sông nước l. Cha tôi đánh tôi ba roi, mun qun đít/ Tôi li sông Trường Giang, bt được mt m c qun.

Răng: Sao. Làm răng mà ông hi tôi như vy?/ Máu xương l đ biết mn răng đi bóng sáng hôm sau tuyết trng như su băng thương nh. (Xuân xanh – Bùi Giáng).

Ri: Như thế này. Em v có hi răng ri ra/ Nhm mt đưa chân có bn liu.
(B
trn gian – Bùi Giáng)

Rượng: Trng thái phát trin t́nh dc, chơi by b. Mi có mười my mà đă mun rượng ri/ Hi hôm, mi đi rượng đâu?

Sè s: Kh khàng, nhè nh đ không gây ra tiếng đng. Tôi sè s m ca, bước ra ngoài hiên đêm.

Sut: Quét (nhà). Sut nhà lông mt, lông hai/ Sut nhà như ra như chưa sut nhà. (Hát ru con Qung Nam).

Tai: Tát vào tai, vào màng tang. Tau tai đu mi bây ch.

: Kia, đng kia. Bên tê sông đă là vùng gii phóng ca ta.

Mi t́m ch mi h? đng tê ḱa.

T: Ḱa; làm cho cái ǵ ngắn lại. Coi tề! Coi t! Con m n hoàng Cléopatre nơn nường của xứ Ai Cập du dương đă xuất hiện đó tề. (Trăng Tỳ hải – Bùi Giáng).
Đ
tôi t bớt cái cán cuốc ni.

Tui: Tối. Trời sắp tuối, đàn gà nhảy lên chung.

m: Ôm vào ḷng, ôm cho ấm (mùa đông). Để m ủm con nghe.

Chu cha, không có con gái ḿnh ủm một.

Thi: Đấm bằng tay; cái túi áo. Tui thụi cho nó mấy thụi.

B kẹo vào thụi của em đi.

Thùng diêm: Hộp quẹt. Ngày trước, bà con dùng hộp quẹt giấy, có nhiều que đầu gắn diêm sinh. Nay, loại quẹt này không c̣n phổ biến; bà con chuyển sang dùng quẹt gas nhưng vẫn kính trọng gọi cái hộp quẹt là thùng diêm. Ông cho mượn cái thùng diêm một chút.

Ve: Ve văn, d d. Nht đn tre, nh́ ve gái. (Thành ng Qung Nam).

Xàng xê: Ưỡn o qua li nhm gi t́nh. Đn cm đn st đn ca/ Đn sáu dây anh cũng gy giao ḥa/ Đn chi anh chơi cũng đ/ Duy ch có đn bà anh chưa chơi!/ Anh đến đây xin dn em đôi li/ Nếu anh không cng líu/ Xin em thi đng có xàng xê. (Mt cách chơi ch trong hát đi đáp dân gian Qung Nam).

Xâu: Sưu (trong t ghép sưu thuế); ph n có nguyt kỳ. Du mà ăn quán, ng đàng/ Đ́nh trung miu vơ thiếp vi chàng cũng sướng thân/ Lo chi xâu thuế hai phn. (Vè Qung Nam).

Ba nay con có xâu, nh đng làm vic nng.

: Mt chút, nh xíu xiu. Con đi cha chút xí nghe/ Cái chuyn mt xí mà sinh ra căi ly um trời.
Y: Chẳn, đúng vy; mt kiu c áo xưa Qung Nam. Tôi đă nhn 300 ngàn đng y/ Chuyn ông nói xy ra y ś ś.

Tai ta nghe tiếng bn có đôi/ Đp bàn tay xung chiếu thôi ri c̣n chi/ B nút vàng đă tra áo c y/ Mười hai bến nước biết bến mô th́ đc trong. (Ca dao Qung Nam).

Theo Báo Qung Nam

Năm 2010, tháng 5.

 

 

Post ngày: 12/08/18 

 

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui ḷng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những ǵ liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 03/12/18