Home T́m Ca Dao Trợ Giúp T́m Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 
 

Tản mạn về từ Hán Việt - Phần 1

Nguyễn Cung Thông

Phần 1: Các từ Hán-Nhật-Hán-Việt so với Hán-Nhật-Nhật-Việt.
Từ Hán Việt (HV) là kết quả rất tự nhiên sau bao nhiêu thế kỷ bị người Hán đô hộ cũng như sống bên cạnh nhau: đây là những từ gốc Hán thâm nhập vào và làm vốn từ Việt thêm phong phú. Tương tự như thế, ta cũng có những từ Hán Nhật, Hán Hàn ... phản ánh quá tŕnh giao lưu văn hoá theo ḍng thời gian giữa các dân tộc sống gần nhau từ lâu. Thường th́ khi nói đến từ HV là ta nghĩ ngay đến các từ gốc Hán nhập thẳng vào tiếng Việt, nhưng thật ra vấn đề không đơn giản như thế v́ các yếu tố thời gian (các lớp từ HV trước và sau thời Đường Tống, thời hiện đại ...) và không gian (Bắc bộ, Nam bộ), chính trị ...v.v... Có nhiều từ gốc Hán nhập thẳng vào tiếng Việt, thí dụ như lịch sử HV 歷史, nhập thẳng vào tiếng Nhật thành rekishi歷史, nhập thẳng vào tiếng Hàn thành yoksa hay yeogsa 역사 (phụ âm đầu l- trở thành bán nguyên âm y- hay ngạc cứng hoá) ... So với giọng Bắc Kinh/BK bây giờ là ĺ shǐ (theo pinyin/bính âm); văn hoá HV 文化 trong tiếng Nhật là bunka (phụ âm đầu v/w trở thành b-, h- thành k-), tiếng Hàn trở thành munhwa 문화 so với giọng BK bây giờ là wén hùa. Quốc gia HV 国家 nhập vào tiếng Nhật thành kokka, tiếng Hàn là gugga hay kukga 국가 ; Thủ đô HV 首都 (phụ âm đầu sh- trở thành th- trong tiếng Việt) là shuto trong tiếng Nhật, sudo 수도 trong tiếng Hàn so với giọng BK bây giờ là shǒu dū ... Ta cũng không ngạc nhiên khi các từ này nhập thẳng từ tiếng Hán v́ các khái niệm lịch sử, văn hoá, quốc gia, thủ đô ... rất phát triển cùng với quá tŕnh thành lập chữ Hán từ ngàn xưa. Các giao lưu văn hoá ngôn ngữ đặc biệt nhất và rất lâu đời là Việt Nam/VN và Trung Quốc/TQ. Chẳng hạn như môn H́nh học (Geometry): tiếng Nhật là Kika-gaku (Kỷ Hà học) 幾何学 so với tiếng Hàn là kiha-hak (hay giha-gag 기하학). Các tài liệu HV từ đầu thập niên 1930 cho đến 1960 cho thấy cách dùng Kỷ Hà học và H́nh học đều hiện diện trong tiếng Việt, nhưng hiện nay th́ không ai dùng danh xưng Kỷ Hà học nữa. Cách gọi H́nh học 形学 đă có trước Kỷ Hà học từ lâu; tên Kỷ Hà học do các học giả đời Minh Từ Quang Khải và Lợi Mă Đậu/Matteo Ricci1 dịch (1607), có khả năng phiên âm tiền tố geo- (âm thời Minh gi-ho, nghĩa là đất đai) từ chữ geometria (H́nh học, tiếng Hy Lạp là γεωμετρία, -metria là đo đạc) và cũng phù hợp với cách nói kỷ hà (bao nhiêu) hàm ư đo đạc trong môn học này.

Các từ nhập thẳng từ gốc Hán vào tiếng Việt thời Đường Tống rất phù hợp với các cách đọc theo phiên thiết (Đường Vận, Quảng Vận, Tập Vận) sẽ được gọi là từ HV trong loạt bài này; tương phản với các từ HV khác có gốc Việt cổ như đảm 膽 (một dạng cổ phục nguyên là *tlam?/*klam? cho ra dạng ḷng bây giờ), tên gọi 12 con giáp (Tư chút *chuôt chuột, Măo Mẹo mèo, Hợi Gỏi *kui cúi/heo ...), giang 江 (một dạng cổ phục nguyên là *krong/*krung cho ra dạng sông bây giờ) ... Các từ HV có gốc Việt cổ như trên sẽ được gọi là từ VHHV (Việt-Hán-Hán-Việt). Những từ gốc Hán được người Nhật dùng đầu tiên, sau đó nhập ngược vào tiếng Hán và nhập vào tiếng Việt sẽ được gọi là từ HNHV (Hán-Nhật-Hán-Việt); nếu các từ Hán được người Nhật dùng nhập thẳng vào tiếng Việt th́ là các từ HNNV (Hán-Nhật- Nhật-Việt). Các từ gốc Hán được người Nhật dùng đầu tiên với ư nghĩa mới và sau đó nhập ngược vào tiếng Hán sẽ được gọi là từ HNNH (Hán-Nhật-Nhật-Hán). Phần 1 của loạt bài này chú trọng vào các từ HNHV so với HNNV.

1. Hiện tượng đồng âm dị nghĩa

Đây là hậu quả tự nhiên của ngôn ngữ con người: khi xă hội phát triển, ngôn ngữ cũng phản ánh nhiều hoạt động phức tạp hơn do đó một từ có thể mang nhiều nghĩa. Một ngôn ngữ mà trong đó một từ chỉ có một nghĩa sẽ làm bộ nhớ dễ trở nên lộn xộn và quá tải (overloaded). Hiện tượng đồng âm dị nghĩa lại càng dễ xảy ra khi hai ngôn ngữ vay mượn lẫn nhau và tạo ra những trùng hợp về âm thanh (đọc giống nhau). Từ HV cũng có những trường hợp đồng âm dị nghĩa, thí dụ như phi cơ 飛機 (máy bay, giọng BK bây giờ là fēi jī, tiếng Nhật lại chêm chữ hành vào giữa nên trở thành phi hành cơ 飛行機 hikōki); phi cơ c̣n có thể viết là 丕基 nghĩa là cơ nghiệp lớn (phi 丕 là lớn lao, phi thường - không phải là bay). Nghĩa thứ nh́ của phi cơ (cơ nghiệp lớn) rất ít người biết. Đại thử HV có ít nhất bốn nghĩa sau đây tuỳ theo cách viết chữ Hán (a) 大 暑 nóng gắt (thử là nắng mùa hè) – tiết Đại Thử là những ngày 22, 23 và 24 tháng 7 dương lịch, trời rất nóng nực ở Bắc Bán Cầu (b) 大 鼠 con chuột lớn (c) 袋 鼠 con chuột có bao ở trước bụng (đại là cái bao, cái túi không có nghĩa là lớn như a và b) … Nghĩa (c) chỉ con kangaroo (hay kanguru) như ở bên Úc, nhưng theo người viết: đại thử 大 鼠 (chuột lớn) cũng có thể chỉ loài động vật đặc biệt này! (d) 黛 鼠 chuột có lông màu xanh đậm (đại viết bằng bộ hắc là xanh đen). Tiếng Hàn và Nhật th́ ghi âm trực tiếp từ tiếng Anh kangaroo: カンガルー (kangarū, tiếng Nhật) so với 캥거루 (kaeng-geolu, hay kaeng-go-ru-u, tiếng Hàn). Tân lang thường được hiểu là người mới cưới vợ khi viết là 新郞, nhưng cũng có thể là trái cau khi viết là tân lang 檳榔 (tiếng Mă Lai, Inđônêsia là pinang).

Do đó nếu không biết chữ (Hán) viết ra sao, các từ HV có thể gây ngộ nhận như trường hợp tên gọi năm Tân Măo (năm 2011) chẳng hạn. Tân2 trong Tân Măo viết là 辛 có nghĩa là can thứ 8 trong 10 can (Giáp Ất Bính ... Tân Nhâm Quư), và c̣n có nghĩa là cay đắng, vất vả, đau thương như: tân toan (chua chát, ̣̣chua xót/đắng cay), tân khổ (vất vả, cực nhọc, nhọc nhằn, chật vật) ... Tân viết bằng bộ kim với chữ Tân 鋅/锌 có nghĩa là kẽm với kư hiệu Zn, nguyên tố hoá học số 30 , giọng BK xīn đọc gần giống như (kư âm) tiếng Anh zinc. Tân viết bằng bộ cân 新, nghĩa là mới như: tân binh, tân xuân, tân lang 新郎 (chú rể, chàng rể), tân niên (năm mới, tết dương lịch), tân học, tân kỳ (mới lạ) v.v… Tân thêm bộ thảo 薪lại có nghĩa là củi, củi đun, như các thành ngữ: mễ châu tân quế 米珠薪桂 (củi quế gạo châu), ngọa tân thưởng đảm 臥薪嘗膽 (nằm gai nếm mật); chữ tân này cũng có nghĩa là tiền lương, như: gia tân 加薪 (tăng lương), phát tân 發薪 (phát lương). Tân 賓có nghĩa là khách như: “tương kính như tân” 相敬如賓 (trọng nhau như khách – vợ chồng cư xử với nhau như khách). Tân viết bằng bộ thuỷ 濱 có nghĩa là bờ, như: hồ tân 湖濱 , hải tân 海濱 hay gần/giáp/ven như: tân hải 濱海 (giáp biển), tân giang濱江 (gần sông); ngoài ra, thành phố cảng nước Nhật – Hoành Tân3橫濱 (Yokohama) cũng viết với chữ tân này. Tân viết với bộ mịch ghép với phân cũng bộ mịch thành từ ghép tân phân 繽紛 (rực rỡ, sặc sỡ; lả tả), như trong thành ngữ: ngũ thái tân phân五彩繽紛 [wǔ cǎi bīn fēn giọng BK] (màu sắc sặc sỡ, muôn màu rực rỡ). Tân viết với bộ mộc 檳 ghép với lang cũng bộ mộc榔 thành từ ghép tân lang檳榔 (cây cau, quả cau). Tân viết với bộ nhân 儐 có nghĩa là người tiếp khách, như: nam tân tướng男儐相 (phù rễ), nữ tân tướng女儐相 (phù dâu). Tân viết với bộ trùng 蠙 (bīn BK) là một tên riêng của con trai (bạng 蚌), cũng chỉ ngọc trai, trân châu.V́ chữ tân có nhiều từ đ̀ồng âm dị dạng trong chữ Hán như vậy, nên người ta hay hiểu lầm nghĩa chữ tân trong thành ngữ “tương kính như tân”; có lẽ chính v́ lầm tưởng như vậy mới có ư kiến cho rằng Tân Măo là năm mới để dẫn đến kết luận: “... ta nên tống cựu nghênh tân” – xem bài phỏng vấn của đài BBC trang này:http://www.bbc.co.uk/vietnamese/vietnam/2011/02/110203_cat_or_rabbit.shtml

Ngôn ngữ Nhật không có nhiều âm vận như tiếng Việt (ngôn ngữ có thanh điệu/tonal language), cùng với giao lưu văn hoá lâu đời với TQ láng giềng, cho nên trong văn tự của ḥọ có nhiều Hán tự ̣ (kanji). Trong văn tự Nhật thường dùng có 1,945 chữ Hán gọi là "Thường dụng Hán tự" (常用漢字, jōyō kanji bắt đầu dùng chính thức vào năm 1981 và vẫn c̣n được cập nhật) – để tránh t́nh trạng lầm lẫn giữa rất nhiều từ đồng âm dị nghĩa có gốc Hán – có thể nói nhiều gấp nhiều lần so với từ Hán Việt.

2. Hiện tượng nhập ngược hay mượn lại (reborrowing)

 

 

H́nh trích từ google - thế hệ người viết (NCT) rất thích xem loạt phim Astroboy như h́nh bên trên, so với thế hệ con cái qua các tṛ chơi (video games) Nintendo.

Ảnh hưởng qua lại trong ngôn ngữ không những hiện diện ở Á Châu (Hán, Nhật, Việt ...) mà c̣n ở Tây phương nữa: với tiến bộ vượt bực của kỹ thuật CNTT của hai nước Mỹ và Nhật bây giờ ta c̣n thấy chữ anime4 (phim hoạt h́nh, hoạt hoạ), gốc từ tiếng Anh animation nhập vào tiếng Nhật là - アニメーション (Animēshon) và nhập ngược lại tiếng Anh thành anime. Tiếng Pháp ‘le bifstek’ là mượn trực tiếp (loanword) từ tiếng Anh beefsteak (món thịt ḅ chiên), nhưng beef (thịt ḅ) thật ra là từ tiếng Pháp cổ boef. Tiếng Anh có chữ cinema (điện ảnh, phim, xinê, xinêma ....), so với tiếng Pháp là cinéma, có gốc Hi Lạp κίνημα (kinema, chuyển động) lại nhập ngược vào tiếng Hi Lạp hiện đại là σινεμά (xinêma, đọc theo tiếng Việt hiện đại). Hiện tượng nhập ngược (vào tiếng Việt) giải thích được phần nào các từ HV như Măo, Hợi ... có liên hệ ngữ âm đến cách gọi tên các loài vật tương ứng là mèo (âm cổ Việt của Măo), cúi (âm cổ Việt của Hợi) … Nhưng các từ HV này lại không dính líu ǵ đến tên 12 con vật trong tiếng Hán từ xưa đến nay.

3. Các từ HNHV (Hán-Nhật-Hán-Việt)

3.1 Ta hăy xem hiện tượng nhập ngược (backloan) hay mượn lại (reborrowing) trong trường hợp các từ HV sau đây mà đa số tưởng rằng chúng là đặc sản của người Hán. Đa số các từ HNHV được người Nhật sáng tạo dựa vào chữ Hán khi du nhập văn minh Tây phương - nhất là vào thời kỳ Minh Trị 明治 (1868-1912) với chính sách đưa các khái niệm khoa học kỹ thuật vào nhà trường; bảng liệt kê sau dựa vào các ví dụ trong chương 3 "Từ ghép gốc Hán và cách thức Việt hoá" của GS Lê Đ́nh Khẩn5 và bài viết của học giả Feng Zhiwei6 馮/冯志伟 (Phùng/Bằng Chí Vĩ). Các từ HNHV c̣n được tài liệu TQ gọi là Nhật-Chế-Hán-Ngữ 7 日製漢語hay Ngoại-Lai-Ngữ8 外來語. Có một số từ HNNH (Hán-Nhật-Nhật-Hán) không thấy hiện diện trong tiếng Việt ngày nay như mẫn cảm 敏感 (nhạy cảm), thừa khách 乘客 (hành khách), xuất đ́nh 出庭 (ra toà), công báo 公 報/报 (thông cáo), quốc khố國庫/国库 (ngân quỹ quốc gia), chế ước 制約 (ḱm hăm), chế đường 製糖 (HV: thường dùng sản xuất đường) ... không nằm trong phạm vi bài này nhưng cũng đáng nhắc đến ở đây để bạn đọc nào thấy hứng khởi th́ tra cứu thêm.

Bảng liệt kê các từ HNHV

thế giới nhân loại tự nhiên thống trị Triết học dân chủ

bảo hiểm bác sĩ thành phần giao thông kinh tế* kinh nghiệm

xuất phát đăng kư phát minh lao động mục đích xí nghiệp

phân tích công dân hoá học thời gian tư tưởng vệ sinh

tập đoàn giáo dưỡng bối cảnh hiện tượng tuyên truyền nghĩa vụ

tham quan thành viên sáng tác vận động chất lượng cảnh sát

điện thoại điện báo/telegram tổ chức điện tử Địa chất học

Động lực học/Dynamics động sản/movables công nghiệp điện xa (xe điện/tram)

pháp luật phục vụ lư tưởng nội dung thủ tiêu quan hệ

giao hoán tiến triển bản chất tiêu hoá tuyển cử ư nghĩa

phản đối cán bộ mỹ thuật năng lực nhân quyền cụ thể

thường thức thừa nhận đại biểu chi bộ chủ động khoa học

quảng cáo cơ quan kỷ lục thị trường thể dục văn minh*

giao tế kinh phí tất yếu hiệp hội diễn xuất ngân hàng

Sinh thái học/Ecology Tâm lư học độc tài quốc tế tôn giáo

trường sở trừu tượng đơn vị trực tiếp tư liệu nguyên tắc

đối tượng phân phối xă hội phê b́nh quy tắc tích cực

điều kiện văn học* kiên tŕ thủ tục tân văn nghiệp vụ

dinh dưỡng chỉ đạo tác phẩm mục tiêu quyền uy không gian

phương án phương thức chính/chánh đảng chính/chánh sách

pháp nhân giảng sư động viên phủ nhận phủ định tổng hợp

chủ quan khách quan tuyệt đối biểu quyết tiến hoá/evolution

nguyên tố nguyên tử Sở hữu quyền/ownership lănh/lĩnh thổ lănh/lĩnh hải

Khu trục hạm/Destroyer Hàng không mẫu hạm/Aircraft carrier hí kịch (hài kịch)

sự thái (t́nh h́nh) phản ứng để kháng (chống) ám thị (bảo ngầm)

tốc kí/shorthand bi kịch tuỳ viên công trái giải phóng

Tư bản chủ nghĩa/Capitalism lao động* hiến pháp* Xă hội chủ nghĩa/Socialism

Mỹ học 美學 (Aesthetics) tự do 自由(freedom, liberty) chế tài chế ước

danh từ

v.v…

Xin lưu ư: bác sĩ 博士 là tiến sĩ (PhD) ở Nhật, TQ. Dân chủ là dịch nghĩa từ tiếng Anh democracy - một cách dịch âm là ‘đức mô khắc lạp tây’ 德謨剋拉西. Ít người biết rằng 中華人民共龢/和 國 (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hoà Quốc) và 中国共産党 (Trung Quốc Cộng Sản Đảng) là các từ ngoại lai đă nhập vào tiếng Trung Quốc trong thời kỳ Cách Mạng.

3.2 Một số cách dùng có thể đă hiện diện trong thư tịch cổ đại TQ, nhưng phạm trù nghĩa đă thay đổi phần nào khi người Nhật dùng và duy tŕ nghĩa này cho đến nay - các từ HNHV có dấu hoa thị ở sau trong bảng liệt kê - nói cách khác hơn là chính người Nhật, qua những cải cách tân học (Tây học), đă tạo cơ sở vững chắc và chính xác hơn trong cách dùng các từ này:

Kinh tế 經濟: nghĩa cũ (kinh bang tế thế/sửa nước cứu đời, kinh thế tế dân/trị đời giúp dân ...) – “kinh quốc tế dân ...” [a] bao gồm chính trị, kinh tế, xă hội khác với nghĩa bây giờ (dịch tiếng Anh economy)

Cách mạng/mệnh 革命: nghĩa cũ là đổi mệnh vua (vua chịu mệnh trời), đổi triều vua (Đào Duy Anh) – “thực thi biến cách ứng thiên mệnh. Cổ đại nhận vi (̣nghĩ rằng) đế vương thụ mệnh ư thiên, nhân xưng triều đại canh thế vi cách mệnh (v́ thế gọi thay đổi triều đại là cách mệnh) [b] ; hiện nay cách mạng/revolution nghĩa là đổi chế độ cũ...

Bác vật 博 物: nghĩa cũ là thông thái, hiểu biết nhiều (bác cổ thông kim, uyên bác) – “bác thức đa tri...” [c]; Bác vật (học) chỉ khoa học tự nhiên (natural science). Không thấy tiếng Việt dùng các từ này nữa so với thời các cụ Đào Duy Anh, Gustave Hue ...

Theo học giả Phùng/Bằng Chí Vĩ th́ các danh từ sau cũng có quá tŕnh đổi nghĩa và cách dùng tương tự (xem phụ chú 6): đầu cơ, giai cấp, cơ quan, tinh thần, nội các, phát minh, chủ nghĩa, đồng t́nh (thông cảm), văn hoá, văn minh, di truyền, thẩm vấn, sinh sản (sản xuất), nguyên soái, xâm lược, câu lưu ...

Lao động労働rōdō/勞動/劳动: nghĩa cũ là điều khiển hoạt động/cử động “thao tác hoạt động...” [d] - để ư lao động viết theo kiểu Nhật 労働 và động (ḍng BK) rút gọn9 thành dō. Lao 労là Nhật Bản Hán Tự 日本漢字 (chữ Nhật gốc Hán) cũng như chữ Nôm truyền thống ở Việt Nam; chữ lao 労c̣n hiện diện trong tự điển dị thể tự - xem trang nàyhttp://dict.variants.moe.edu.tw/yitia/fra/fra00396.htm

Phát minh 發明/发明: nghĩa cũ là gợi ư “khải phát, khai khuếch” [e]

v.v…

3.3 Tiếng Anh thuộc ngữ hệ Ấn Âu hay loại h́nh ngôn ngữ hoà kết (flexional/flectional) với khả năng dùng hậu tố/tiếp vĩ ngữ (suffix) và tiền tố/tiếp đầu ngữ (prefix) rất khác với loại h́nh ngôn ngữ đơn lập (isolating hay analytic) như tiếng Việt, tiếng Trung (Quốc). Tiếng Anh boy (bé trai) chỉ có một dạng (h́nh vị/morpheme) là boy - dạng này có tỷ số h́nh-vị-và-chữ (morpheme-word ratio) là 1:1; hay trong trường hợp số nhiều là boys th́ tỷ số h́nh-vị-và-chữ là 2:1. Trường hợp chữ international (quốc tế) th́ tỷ số h́nh-vị-và-chữ lên đến 3:1. Tiếng Hán, Việt (ngôn ngữ đơn lập) hầu như không có các trường họp trên và tỷ số h́nh vị và chữ thường là 1:1. Hậu tố -ise (hay -ize) dùng để làm động từ rất thông dụng như Americanise (Mỹ hoá, Mỹ quốc hoá 美國化), Vietnamise (Việt hoá), internationalise (quốc tế hoá 国際化), normalise (b́nh thường hoá, TQ dùng chính thường hoá, Nhật dùng chính quy hoá)... và đương nhiên chữ hoá 化 (tiếng Hàn dùng hwa) được dùng cho hậu tố -ise; người Nhật đă tạo ra các chữ mới dùng hoá như là một hậu tố trong các ngôn ngữ đơn lập. Hậu tố -ism cũng được dịch là chủ nghĩa như Communism trong tiếng Nhật là 共産主義 (Kyōsan shugi, tiếng Nhật rút gọn9 phụ âm sau -ng như Kinh Đô 京都 thành Kyoto, Cộng thành kyo-), nhập vào TQ và VN là Cộng Sản chủ nghĩa, tiếng Hàn là 공산주의 (gongsanjuui); Capitalism là 資本主義 Shihon shugi (Nhật) nhập vào tiếng Trung (Quốc) và VN là Tư bản chủ nghĩa so với tiếng Hàn 자본주의 (jabonjuui). Nationalism thường được dịch là 民族主義 (tiếng Nhật dùng dạng Kanji/Hán tự) hay ナショナリズム (Nashonarizumu, tiếng Nhật dùng kiểu Katakana) - nhập vào tiếng Hán và VN thành Dân Tộc chủ nghĩa (hay Quốc gia chủ nghĩa) so với tiếng Hàn 민족주의 (minjogjuui hay kukgajuui).

4. Các từ HNNV (Hán-Nhật-Nhật-Việt)

Một số từ HV không thấy Trung Quốc dùng mà chỉ ở Nhật và VN, thí dụ như các từ đại tá, thiếu tá, đại uư ... Tiếng Hán hiện đại gọi đại tá10 (Colonel) là 陸軍上校 Lục Quân thượng hiệu hay thượng hiệu, 團長đoàn trưởng … chứ không như cách gọi quân hàm của VN và Nhật. Đại Tá tiếng Nhật là 大佐 taisa. Tự điển ‘Petit Dictionnaire francais-annamite’ của Trương Vĩnh Kư (1884) định nghĩa colonel là Chánh tổng-binh, quản cơ, quản vệ và Đại Nam Quốc Âm Tự Vị của Paulus Của (1895) th́ không ghi các từ đại tá, thiếu tá ... Cho đến thập niên 1930 th́ Gustave Hue đă ghi chép các từ đại tá, thiếu tá trong cuốn Dictionnaire vietnamien-chinois-francais (1937). Học giả Đào Duy Anh c̣n ghi là đại tá 'chức quan vơ trên chức trung tá, cũng gọi là thượng tá' trong cuốn Hán Việt Tự Điển (1931). Thiếu tá tiếng Nhật là 少佐 shosa so với cách gọi thiếu hiệu少校của TQ. Hiện nay, thượng tá là cấp bậc trên trung tá nhưng dưới đại tá, phản ánh phần nào ảnh hưởng của Trung Quốc (thượng hiệu) ở miền Bắc so với thời VNCH vẫn duy tŕ ảnh hưởng Nhật Bản và không có cấp bậc này. Vào những năm Pháp bắt đầu xâm lăng VN cũng là thời kỳ quân đội Nhật tổ chức lại hệ thống cấp bậc (dùng đại tá, thiếu tá ... từ năm 1867); sau đó bốn thập niên phong trào Đông Du cố gắng giới thiệu các thay đổi và canh tân ở Nhật vào VN và giải thích được sau đó các từ HNNV lại nhập vào tiếng Việt.

Cách dùng phi trường (sân bay) trong tiếng Việt cũng đáng chú ư: tiếng Nhật là không cảng 空港 kūkō (rút gọn phụ âm cuối9, kōng gǎng BK trở thành kūkō) hay phi hành trường 飛行場 hikōjō (phụ âm đầu b/p BK trở thành h, phụ âm h BK trở thành k và rút gọn phụ âm cuối9 ); tiếng Hàn cũng dùng không cảng 공항 (gonghang, vẫn duy tŕ phụ âm cuối -ng) khác với tiếng Hán là cơ trường 機場/机场 hay phi cơ trường 飛機場/飞机场. Kỹ sư 技師 tiếng Nhật11 - tiếng Việt cũng vậy so với tiếng Hán là công tŕnh sư 工程師 - so với kỹ gia 기사 (gisa/kisa tiếng Hàn). Trương Vĩnh Kư (sđd, 1884) dịch kỹ sư (ingénieur tiếng Pháp) là bác-vật, Đào Duy Anh (sđd, 1931) ghi nhận kỹ sư như là công tŕnh sư.

5. Ghi chú và phê b́nh thêm

Để cho đầy đủ hơn, các bạn đọc (nếu thấy thích thú) nên cẩn thận tra cứu thêm nhiều dữ kiện từ các bài viết có sẵn trên mạng về đề tài (rất lớn rộng) 'du nhập tiếng Anh vào tiếng Hán, Nhật, Hàn, Việt ... hay từ vay mượn/ngoại lai ngữ/loanwords…' - như những bài viết của học giả Feng Zhiwei/Phùng (Bằng) Chí Vĩ "The structure of Chinese loanwords" (cấu trúc của các từ vay mượn trong tiếng Hán) trang http://www.lingviko.net/feng/structure-zwfeng.pdf hay bài viết của Gao Ruikua (cũng là luận văn Thạc Sĩ, Anhui University, 2005) "Analysis of Language Borrowing between English, Chinese and Japanese" - xem trang này http://www.docstoc.com/docs/2390150/Analysis-of-Language-Borrowing-Between-English-Japanese-and-Chinese

- các bài viết qua chủ đề "English loanwords in Japanese" có thể tra trên mạng dễ dàng, như của tác giả Gillian Kay (1995) hay của tác giả Bobby Ruijgrok (2009) tranghttp://bobbyruijgrok.com/gulibu/lipapers_files/English%20loanwords%20in%20Japanese.pdf hayhttps://www.csun.edu/~bashforth/301_PDF/301_P_P/EnglishLoanWordsJapanese.pdf

v.v...

1) Lợi Mă Đậu 利瑪竇 (Ricci, vần đầu Ri ~ li hay Lợi 利, Mă Đậu 瑪竇là phiên âm của Matteo) là tên Hán hoá (đơn âm hoá) của giáo sĩ Ư sang Trung Quốc truyền giáo và chết v́ bịnh ở Bắc Kinh - Matteo Ricci (1552-1610) - rất được giới nho gia TQ đương thời kính trọng và tôn làm Thái Tây Nho Sĩ 泰西儒士. Lợi Mă Đậu (nhờ vào Từ Quang Khải 徐光啟, 1562-1633) là người đầu tiên dịch Tứ Thư Ngũ Kinh ra tiếng Âu Châu (La Tinh) cũng như đem các khái niệm khoa học (H́nh học, Số học, Thiên văn học ...) của Tây phương vào TQ - xem trang này http://zh.wikipedia.org/zh-tw/%E5%88%A9%E7%8E%9B%E7%AA%A6

 

 

H́nh b́a cuốn "Kỷ Hà nguyên bổn" (H́nh học căn bản, dịch từ Elements của Euclid mà Matteo Ricci học ở La Mă trước khi qua TQ) với h́nh của Lợi Mă Đậu (trái) và Từ Quang Khải (phải).


 

Một điểm đáng chú ư là trong cuốn "Danh Từ Khoa Học" của học giả Hoàng Xuân Hăn/HXH (NXB Khoa Học Tùng Thư, in lần thứ nhất, 1942), ông cũng dịch Géométrie là H́nh học. ‘H́nh học’ đă được dùng trong các tự điển HV của Đào Duy Anh/ ĐDA (1931), Gustave Hue (1937). Tuy nhiên, HXH dùng ‘cấp số nhân’ thay v́ ‘kỷ hà cấp số’幾何級數 (progression géométrique, geometric progression/series) như ĐDA; tiếng Hàn cũng dựa vào tiếng Hán là 기하 급수 (giha geubsu) khác hẳn với tiếng Nhật dịch là đẳng tỷ số liệt 等比数列.

2) đấy là chưa kể những chữ hiếm đọc là tân như bộ nạch hợp với chữ Tân (hài thanh) có nghĩa là cảm lạnh/run lên (ague) cũng đọc là tân 㾕 - theo Khang Hy: 【 集韻】 斯人切, 音辛 [Tập Vận] tư nhân thiết, âm Tân ...v.v... Thí dụ như xem một tự điển TQ khá phổ thông trên mạng, âm tân HV (xīn BK) có tất cả 97 cách viết khác nhau - xem trang nàyhttp://www.chinalanguage.com/dictionaries/

3) năm 1905 các nhà ái quốc Phan Bội Châu, Đặng Tử Kính, Tăng Bạt Hổ đă đến Hoành Tân bằng đường thuỷ để xin ngoại viện. Qua các lời khuyên (bút đàm) của Lương Khải Siêu và một số chính khách ở Nhật, cụ Phan Bội Châu đă chuyển hướng ‘cầu viện’ sang ‘cầu học’. Đây không phải là liên hệ đầu tiên giữa Việt Nam và Nhật Bản, ít nhất là đầu thế kỷ 15 đă có người Nhật đến Hội An buôn bán; phố cổ Hội An nay c̣n để lại nhiều dấu ấn về giao lưu văn hoá và kinh tế thời đó. Bài này chỉ giới thiệu khung cảnh tổng quát về giao lưu văn hoá qua ngôn ngữ (từ HNHV, HNNV ...) - đây là một chủ đề đáng được tra cứu thêm như qua những bài viết của các nhà ái quốc và học tṛ của phong trào Đông Du nói trên.

4) anime (phim hoạt h́nh) đă mở rộng thị trường cổ điển của phim hoạt h́nh dành cho con nít (cartoon) đến mọi lứa tuổi và đến khắp nơi trên thế giới (và trở thành một loại văn hoá toàn cầu/global culture) anime xuất hiện sau thời kỳ phổ thông của manga (truyện tranh Nhật Bản) - xem thêm chi tiết trang http://vi.wikipedia.org/wiki/Anime .

5) "Từ vựng gốc Hán trong tiếng Việt" tác giả GS Lê Đ́nh Khẩn - NXB Đại Học Quốc Gia Thành Phố HCM (2002)

6) bài viết "The Semantic Loanwords and Phonemic Loanwords in Chinese Language" tác giả Feng Zhiwei - tŕnh bày trong Hội Thảo quốc tế kỳ 11 tổ chức tại Tokyo (2004) - có thể đọc toàn bài từ trang nàyhttp://ling.cuc.edu.cn/htliu/feng/loanword-zwfeng.pdf

7) xem chi tiết các thảo luận trên các trang mạng bách khoa TQ như http://zh.wikipedia.org/w/index.php?title=%E5%92%8C%E5%88%B6%E6%B1%89%E8%AF%AD&variant=zh-cn hay http://baike.baidu.com/view/817962.htm...

Bạn đọc có thể xem thêm các bài viết liên hệ như 現代漢語中的日語 “ 外來語” 問題 (Hiện Đại Hán Ngữ trúng đích Nhật Ngữ “ngoại lai ngữ” vấn đề) của tác giả Vương Bân Bân 王彬彬 trang http://www.zhaojun.com/youci/riyu.htm hay bài viết bằng tiếng Nhật http://freett.com/nandon/lunwen1.htm

8) Ngoại Lai Ngữ 外來語 là các từ vay mượn (tiếng ngoại quốc) - giọng BK bây giờ là wài lái yǔ so với âm HV Ngoại Lai Ngữ, và Nhật là Gailaigo. Theo thống kê của tác giả Monique Cheung khi tra các tự điển tiếng Nhật th́ số lượng Gailaigo càng ngày càng tăng - xem chi tiết trang http://www.slidefinder.net/j/japanese_loanwords_monique/17176589

 

Năm Số lượng (phần trăm) Gailaigo trong tự điển tiếng Nhật

1859 1.4 %

1956 3.5 %

1972 7.8 %

Hiện nay ước độ 10 %

 

Bảng liệt kê các từ vay mượn - xem trang này http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_gairaigo_and_wasei-eigo_terms thí dụ như

アベック abekku avec (từ tiếng Pháp, nghĩa là cặp/đôi t́nh nhân)

アイスクリーム aisu kurīmu ice cream (từ tiếng Anh, nghĩa là kem/kà lem)

v.v…

9) tiếng Nhật không có phụ âm sau -ng so với tiếng Trung (Hoa) hay VN. Quá tŕnh rút gọn phụ âm sau -ng cho ra dạng Tokyo: Đông Kinh 東京, giọng BK bây giờ là dōng jīng, trở thành To-Kyo. Ngôn ngữ con người luôn luôn thay đổi, theo thời gian để cho các tiếng cổ và theo không gian để cho các tiếng địa phương (phương ngữ, thổ ngữ…). Sự thay đổi này c̣n được ghi trên giấy tờ rơ ràng như tên thành phố Bắc Kinh, Nam Kinh : thế hệ bây giờ thường đọc là Bây-Ching (theo giọng Phổ Thông BK, bĕijīng 北京 ) hay Nan-Ching (Nánjīng BK 南京 ), Phu-Chiên (Fújiàn BK 福建 ) … nhưng các báo chí sách vở từ trăm năm qua vẫn thường ghi là Peking, Nanking … và ta vẫn cứ gọi là Bắc Kinh, Nam Kinh, Phúc Kiến … khi nói chuyện hàng ngày. Âm bắc HV c̣n duy tŕ âm cổ cuối –k (cũng như một số giọng miền Nam TH như Quảng Đông, Hẹ) và phụ âm cổ đầu k- của Kinh (thay v́ ngạc hoá thành một dạng ch-). Đây là một thí dụ cho thấy các biến âm đă được duy tŕ qua báo chí và phương ngữ (vẫn giữ âm cổ hơn) cũng như trong âm Hán Việt, Hán Hàn, Hán Nhật (phản ánh thời kỳ giao lưu). Đây là một đề tài rất thú vị nhưng không nằm trong phạm vi của phần 1 này.

10) thời Pháp xâm chiếm VN, ta đă có các Đại tá Henri Rivière, Đại uư Francis Garnier ... trong quân đội viễn chinh Pháp - xem thêm chi tiết trang http://vi.wikipedia.org/wiki/Francis_Garnier …v.v… "Tự điển Hán Việt" (Đào Duy Anh, 1931): có ghi 'thượng hiệu, chức quan vơ cấp thứ tư trên chức trung hiệu dưới chức thiếu tướng' so với cách định nghĩa của Hoàng Thúc Trâm trong "Hán Việt Tân Tự Điển" (1950) th́ 'thượng hiệu: chức vơ quan hồi Trung Hoa Dân Quốc, ngang với đại tá của Nhật Bản' ... Tuy nhiên vào SàiG̣n qua cuốn "Tự Điển Hán Việt" của Nguyễn Văn Khôn (1960) th́ không thấy dùng thượng hiệu nhưng có ghi đại tá. Vấn đề trở nên phức tạp hơn khi quân hàm có lúc dùng từ HNHV và có lúc không dùng nữa (tuỳ theo t́nh h́nh chính trị ...): như cấp bậc đại tướng 大將 đă từng hiện diện trong quân đội TQ từ năm 1955 đến năm 1965, sau cách mạng văn hoá (thời Mao Trạch Đông) th́ hệ thống quân hàm được tái lập từ năm 1988 nhưng từ năm 1994 th́ không c̣n chức ‘nhất cấp thượng tướng 一級上將’ nữa - xem thêm chi tiết trang http://zh.wikipedia.org/zh-tw/%E5%A4%A7%E5%B0%86

(a)

(b)


 

(a) (Có h́nh nền màu xanh) Quân hàm Đại tướng Lục quân Mỹ (tướng bốn sao - four-star general)

(b) (Có h́nh nền màu vàng) Quân hàm Đại tướng QĐND VN - xem trang nàyhttp://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_t%C6%B0%E1%BB%9Bng

 

Cước chú:

[a] Từ Nguyên ((bản cập nhật 1979, Bắc Kinh) trang 2436, cột 3

[b] Từ Nguyên trang 3364, cột 2

[c] Từ Nguyên trang 0428, cột 3

[d] Từ Nguyên trang 0380, cột 2

11) tiếng Nhật c̣n dùng dạng kư âm エンジニア enjinia của tiếng Anh engineer để chỉ kỹ sư. Phạm trù nghĩa của chữ engineer thật ra cũng thay đổi theo thời gian (tiếng La Tinh thế kỷ 15 nghĩa là người phát minh) và không gian: tiếng Mỹ (American English) c̣n dùng engineer để chỉ tài xế lái đầu máy xe lửa (engine-driver).

Post ngày: 12/08/18 

 

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui ḷng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những ǵ liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 03/12/18