Home Tìm Ca Dao Trợ Giúp Tìm Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Ca Dao theo Chủ Đề
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 
 

Thổ ngữ Miền Nam Trước năm 1975 (Phần 1)

Nguyễn Cao Trường

Chuyện Ngoài Lề

Gom góp từ ngữ miền Nam và Saigon xưa Saigon Cao Truong

Nhằm để ghi nhớ lại những từ mà ngày xưa người Saigon/Miền Nam hay dùng như: Mèn ơi, Nghen, Hén, Hen, Tà Tà, Thềm ba, Cà rịch cà tang, tàn tàn,…., và những câu thường dùng như : Kêu gì như kêu đò Thủ Thiêm, làm nư, cứng đầu cứng cổ, tháng mười mưa thúi đất, cái thằng trời đánh thánh đâm…v…v…

Xin nhờ mấy Anh Chị comment những từ nào còn nhớ để Trường góp nhặt ngỏ hầu lưu lại những tiếng gọi, câu nói thân thương của người Saigon và miền Nam trước đây,  e rằng một ngày nào đó nó sẽ mai một… 

Giọng nói, sự pha trộn của ngôn ngữ miền Bắc di cư vào những năm 1950 hòa cùng ngôn ngữ Saigon, miền Tây đã tạo nên thêm một phong cách, giai điệu mới … và bài “Này cô em Bắc Kỳ nho nhỏ“, hình ảnh cô gái chạy xe chậm rãi tỏ ra bất cần mấy anh chàng theo sau năn nỉ làm quen  không biết đã bao nhiêu lần làm bâng khuâng xao xuyến lòng người nghe. Nhất là cái giọng người Bắc khi vào Nam đã thay đổi nó nhẹ nhàng, ngang ngang như giọng miền Nam thì tiếng lóng miền Nam càng phát triển. Dễ nghe thấy, người Bắc nhập cư nói từ “Xạo ke” dễ hơn là nói “Ba xạo”, chính điều dó đã làm tăng thêm một số từ mới phù hợp với chất giọng hơn. “chính điều dó đã làm tăng thêm một số từ mới phù hợp với giọng nói hơn. Giọng nói đó rất… Đề nghị đổi..“ Chất giọng đó rất dễ nhận diện qua những MC như Nam Lộc, Nguyễn Ngọc Ngạn mà các Anh Chị đã từng nghe trên các Video chương trình Ca nhạc, kể chuyện, …. 

Đặc biệt trong dịch thuật, nếu không am hiểu văn nói của Saigon miền Nam nếu dùng google dịch thì “qua biểu hổng qua qua qua đây cũng dzậy” (câu gốc: Hôm qua qua nói qua qua mà qua hỏng qua, hôm nay qua nói qua hỏng qua mà qua qua) nó dịch ra như vầy “through through through through this gaping expression too” Ông Tây đọc hiểu được ý thì chịu chết… Hay như câu “giỏi dữ hôn” thì google dịch cũng ngất ngư con lạc đà… 

Trong văn nói, người Miền Nam hay dùng điệp từ cùng nguyên âm, hay phụ âm, hoặc dùng hình tượng một con vật đễ tăng cấp độ nhấn mạnh: như bá láp bá xàm, cà chớn cà cháo, sai bét bèng beng (từ bèng beng không có nghĩa),… sai đứt đuôi con nòng nọc,…  chắc là phải cả pho sách mới ghi lại hết….Phong cách sử dụng từ như vậy Trường mong sẽ có một dịp nào đó viết một bài về nó. Hà! ai người miền Nam thì cũng hiểu câu này: “thôi tao chạy trước tụi bây ở lại chơi vui hén” , ở đây chạy cũng có nghĩa là đi về, chứ không phải là động từ “chạy = to run” như tiếng Anh 

Hay và lạ hơn, cách dùng những tựa hay lời bài hát để thành một câu nói thông dụng có lẽ phong cách này trên thế giới cũng là một dạng hiếm, riêng Miền Nam thì nhiều vô kể ví dụ : Khi nghe ai nói chuyện lập đi lập lại mà không chán thì người nghe ca một đoạn: ” Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi!”, hoặc khi sắp chia tay thì lại hỏi : “Đêm nay ai đưa em về !” người ngoại quốc ai không biết cứ tưởng là người đó đang ca chứ hổng phải đang hỏi mình, như khi nghe ai nói chuyên mà chuyện này ai cũng biết rồi thì lại nói: “Xưa rồi diễm….” với cái giọng mà âm “…i…ễ…m…” kéo dài tha thướt . 

Tuy nhiên, do những từ này được trình bày bằng chữ nghĩa nên cách xài nhấn âm, lên giọng của người Miền Nam không thể biểu lộ hết cái hay của nó, ví dụ như riêng câu: “thằng cha mầy, làm gì mà mồ hôi đổ ướt hết áo dậy?” cụm từ “thằng cha mầy” kéo dài hơi lại có nghĩa là gọi yêu thương chứ không phải la mắng, tương tự khi mấy cô gái nguýt (nói): ” Xí! Hổng chịu đâu”,”Xí! Cha già dịch nè !”, ” Sức mấy!, “Ông nói gì tui ưa hổng nổi nha!”, “Cha già khó ưa! ” với cách nhấn giọng thì nghe rất dễ thương và dịu dàng nhưng khó gần lắm à nghen, nhưng đến khi nghe câu ” tui nói lần cuối, tui hổng giỡn chơi với Ông nữa đâu đó nghen! ” thì coi chừng … liệu hồn đó. 

Thật ra không phải người Saigon ai cũng xài hết mấy từ này, chỉ có người bình-dân mới dám xài từ như Mả cha, Tổ mẹ để kèm theo câu nói mà thôi. Dân nhà trí thức ít ai được Ba Má cho nói, nói ra là vả miệng không kịp ngáp luôn, giáo dục ngày xưa trong gia đình rất là khó, nhất là mấy  người làm bên nghề giáo dạy con càng khó dữ nữa. Ra đường nghe mấy đứa con nít nói “DM” thậm chí còn không hiểu nó nói gì, về nhà hỏi lại chữ đó là gì, chưa gì đã bị cấm tiệt không được bắt chước, lúc đó chỉ nghe Ba Má trả lời: “Đó là nói bậy  không được bắt chước đó nghen!”. Chưa kể tới chuyện người lớn đang ngồi nói chuyện mà chạy vô xầm xập hỏi thì cũng bị la rầy liền : “Chổ người lớn nói chuyện không được chen vô nhớ chưa?”. Đến năm 1980 thì giáo dục cũng khác hẳn ngôn ngữ bắt đầu đảo lộn ở cấp tiểu học… tiếng Saigon dần dần bị thay đổi, đến nay trên các chương trình Game Show chỉ còn nghe giọng miền Nam với câu nói: “Mời anh trả lời ạ” “các bạn có thấy đúng không ạ”, ạ… ạ …ạ… cái gì cũng ạ….làm tui thấy lạ. Thêm nữa, bây giờ mà xem phim Việt Nam thì hình như không còn dùng những từ ngữ này, khi kịch bản phim, hay tiểu thuyết đặt bối cảnh vào thời điểm xưa mà dùng ngôn ngữ hiện đại lồng vào, coi phim nghe thấy nó lạ lạ làm sao đâu á… 

Tò te tí te chút, mong rằng các Anh Chị khi đọc những từ này sẽ hồi tưởng lại âm hưởng của Saigon một trời thương nhớ! 

Chân thành cám ơn những đóng góp của các Anh Chị, 

Trân trọng,

 

Nguyễn Cao Trường

 

*nội dung diễn giải từ ngữ đã được chỉnh sửa lần 4

1.A-ma-tưa(ơ) = hổng chuyên nghiệp (gốc Pháp Amateur); Bây giờ gọi là nghiệp dư

A Xẩm = Thím Xẩm = Người giúp việc

2.À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha)

3.Áng chừng, đâu chừng, hổng chừng, dễ chừng = dự đoán (từ đây qua kia áng chừng 500 thước – Đâu chừng thằng Sáu chiều nay nó dìa tới đó bây)

4.Anh em cột (cọc) chèo = An hem rể  (Anh em cột chèo như mèo với chó) Ca Dao

5.Áo ca-rô = áo kẻ ô (bắc)

6.Áo thun ba lá = Áo thun ba lổ, Áo May Ô (bắc) gốc Pháp maillot

7.Áp-phe = trúng mánh, vô mánh (chạy áp-phe vớt cú chót kiếm tiền!) gốc tiếng Pháp affair

8.Áp-phê = hiệu ứng, hiệu quả (billard: để hết áp-phê bên trái chúi đầu cơ xuống kéo nhẹ là nó qua liền hà)

Ảnh – chỉ - bả - ổng = Đại từ ngôi thứ 3 là Anh ấy, chị ấy, bà ấy, ông ấy.

9.Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng (ca dao)

10.Ăn cộc đi con =  ăn nhiều dô (Gò Công) Bổ sung bởi Huynh Duy – ăn Cộc có nghĩa là ăn nhiều đồ ăn hơn so với tỉ lệ thông thường giữa đồ ăn và cơm. ( từ này hay được nói nhiều vào cái thời bao cấp đói khổ). Ví dų như: “Sao mày ăn Cộc quá”. Nghĩa là chỉ có chén cơm hay tô cơm mà ăn đồ ăn nhiều vậy

11.Ăn hàng = ăn uống, đi ăn cái gì nhẹ như chè, chứ không phải ăn cơm trưa-chiều. (Thường chỉ có con gái mới dám đi ăn hàng, hồi xưa con trai không dám đi ăn hàng vì bị chọc thì mắc cở lắm, thêm nữa, gia đình giáo dục con trai khác với con gái, thường Ông Bà Bô hay nói: “con trai phải  ra con trai nghen, ai đời con trai mà ăn hàng như con gái”. Con gái mà đi ăn hàng nhiều cũng bị la rầy. (sau này mấy tay trộm cướp cũng xài từ “ăn hàng”, tức là đi giựt dọc, cướp bóc từ sau1975)

Ăn mảnh = Đi kiếm chác không đạo đức

12.Âm binh = Cô hồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách),…

Ba đía = xạo

Ba cái chuyện lẻ tẻ = Nhằm nhò gì ba cái chuyện lẻ tẻ = Ăn thua gì ba chuyện lặt vặt

Ba hồi = Đôi khi

13.Bà chằn lửa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)

14.Bá chấy, bá phát = quá xá – Ngon bá chấy bò chét chó ! Là ngon quá trời đất luôn !

15.Ba ke, Ba xạo = xạo – sau này (1975) có thêm chữ ba đía rồi bớt dần thành đía ( đừng có đía= đừng có nói xạo)

16.Ba lăm = 35 = già dê (dê 35)

Ba lia = Lắm mồm nhưng chẳng ra gì hết

17.Ba lơn = tính hay đùa cợt, chòng ghẹo người khác nhưng không gây hại, hoặc có chủ đích hại người

Ba sợi = Vài ly (Ý nói uống chút ít ba xi đế)

Ba Xi Đế = Rượu nấu bằng gạo

18.Bá Láp Bá Xàm =Tầm xàm – Bá láp

19.Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa) (Tiếng này xuất hiện sau năm 1975)

20.Ba Tăng = Môn bài = Bằng sáng chế gốc Anh/Pháp Patent

Ba toong = Gậy chống (Pháp Baton)

21.Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường

Bà bô = Bà Mẹ (Ông bô bà bô tui)

Bà già tui = Mẹ tôi (Ông già bà già khó lắm)

Bà via, ông via = Bà già, ông già, (mẹ, cha) ( Do chữ Vieu dân học trường Tây hay dung lối nó này)

22.Bành ki = bự

Banh càng = Chàng hảng, quá xá (Chửi banh càng)

23.Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe)

Bảnh choẹ = Đẹp , Trông hơn người

24.Bảnh tỏn, Sáu bảnh= đẹp ra dáng (mặt đồ vô thấy bảnh tỏn ghê nha)

25.Banh xà lỏn = Rớt, rách quần cụt

Bát phố = Đi dạo phố

26.Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng)

27.Băng = nhà băng, ngân hàng gốc Pháp (banque)

28.Bặc co = Pạc co = đánh nhau tay đôi

Bắn khỉ = Hú á phiện

Bắt cái lương = Lãnh lương (Tiếng nhà binh nhại theo tiếng Thượng)

Bắt cái nước = Đi chơ gái

29.Bắt kế: là do PƠRKAI KUDA mà ra, Pơkai = Thắng vào xe, Kuda = Con ngựa.

30.Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn

Bậu = Đại từ ngôi thứ 2 (Thí dụ: Đờn tranh dây xế dây xang,  Anh còn thương bậu, bậu khoan lấy chồng – Ca dao)

31.Bất thình lình = đột ngột, Bất tử

32.Bầy hầy = bê bối, ở dơ

Bảy búa ba bù lon = Ngang tang, bặm trợn

Bép xép = Hay nói

Bét = Đứng bét, hạng bét, sai bét, Bét tỉ = Chót hết, cuối cùng

33.Bẹo = chưng ra, Bệu (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa)

34.Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên, ứa gan

Bẹo hình, bẹo dạng = Kiểu xí xọn

35.Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể (tục)  Cũng có nghĩa là lấy đông hiếp ít

36.Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)

37.Bí lù = không biết đường trả lời, không biết

Bí tỉ = Quá xá (trong say bí tỉ)

38.Bí xị = buồn

39.Biết đâu nà, biết đâu nè, = biết đâu đấy

40.Biết sao hôn = Biết sao không

Biết tay tao = Lời hăm doạ

Biệt = Đồng bạc do chữ Piastre của Pháp

41.Biệt tung biệt tích, biệt tăm biệt tích, mất tích, mất tiêu, đâu mất = không có mặt, mất dấu

42.Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo, nhưng câu “ai biểu” thì lại có hàm ý người kia: “tự làm thì tự chịu”

43.Bình-dân = bình thường

44.Bình thủy = phích nước

Bình Tích = ấm trá

45.Bít bùng = Kín mít

46.Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)

Bò = Trăm  (Giá 5 bò là 500$)

Bò lê bò lết =  Bò la bò lết = Bò lê bò càng

Bò lạc = Gái đứng đường

47.Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)

48.Bỏ thí = bỏ mặc

49.Bồ = gọi bạn thân thiết ( Ê chiều nay bồ rãnh tạt qua nhà chở tui đi luôn nghen)

50.Bồ đá = bị bạn gái bỏ

Bộ dó (vó) = Bề ngoài

51.Bội phần, muôn phần = gấp nhiều lần

52.Bồn binh = Bùng binh, vòng xoay (nay)

Bóp phơi = Ví tiền (Tóc em dài sao em không uốn, hết bao nhiêu anh trả tiền cho, đây bóp phơi anh đầy bộ lư, nàng ơi nắm đi đừng lo – bài hát trong dân gian – Bóp phơi do chữ Porte-feuille của Pháp)

Bót cảnh sát = Đồn cảnh sát (do chữ post của Pháp)

Bọt-ba-ga = Ghế ngồi phụ sau xe đạp (Porte de baggage Pháp)

Bô = đẹp (beau) trai

Bộ gió = Bề ngoài

Bộ lư = Đồng 500 Piastre có hình bộ lư

53.Buồn xo, buồn hiu = rất buồn ( làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy? )

54.Buột = cột

Bù = (10 nút) Hỏng, không như ý

Bù trớt = Không được gì ráo trọi

55.Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)

Bựa = Cù chầy cù nhằng

Xem tiếp phần 2

 

 

Post ngày: 12/08/18

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui lòng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những gì liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 12/08/18