Home Tm Ca Dao Trợ Gip Tm Ca Dao Trang Chủ Ton Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cch Sử Dụng
Dẫn Giải
Diu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Qu
Cội Nguồn
Cổ Tch
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngn Ngữ
Nhn Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Qun
Qu Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dn Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 

Tm hiểu ngữ m Tiếng Việt 

Trần Ngọc Dụng Giảng Vin Việt ngữ/UCR/CCC/SAC

Tiếng Việt theo dng lịch sử

Trải qua gần năm ngn năm chen vai st cnh với cc nước khc trn thế giới để viết ln lịch sử nhn loại, dn tộc Việt Nam trải qua khng biết v vn no gian khổ, hy sinh, đấu tranh để sinh tồn trong ci bể trầm lun của đổi thay. Ngn ngữ của người Việt do đ cũng chịu chung số phận với những người cưu mang n. Thật vậy, trước thời bị người Hn đ hộ, dn mnh hnh như đ c chữ viết ring c hnh con giun b m chng ti đ c dịp thưa chuyện cng qu vị trong bi Tm Hiểu Tiếng Việt trước đy. Sau khi bị xm lăng v chịu ch đ hộ của người Tu ni chung tnh từ thời Triệu (207 ttl) đến năm Ng Quyền đnh tan qun Nam Hn trn sng Bạch ằng năm 938 stl cũng ngt nght một ngn hai trăm năm. Suốt thời gian ny, chữ viết c hnh giun b bị xo sạch hon ton, v được thay thế bằng văn tự Hn, m người mnh thường gọi l chữ Nho. Như chng ta thấy dưới đy (trch từ trang ba sau của quyển Sch Tra Chữ Nm thường dng của tc giả Lạc Nghị, Hội Ngn Ngữ Học TPHCM xuất bản năm 1991.

 

   H1. chữ Nho

 

 

Loại chữ viết trn đy do cc triều đnh đương thời sử dụng lm văn tự chnh thức, một thứ lingua franca, để ghi chp văn thư hnh chnh, sử liệu, thi cử ... cho đến khi chữ Nm xuất hiện vo khoảng thế kỷ thứ 13 m Hn Thuyn l ci mốc. Chữ Nm l một sản phẩm tr tuệ do tr thng minh của cc bậc Nho gia Việt Nam đc kết thnh. Họ vận dụng Hn tự v biến cải thnh chữ Nm, như cu diễn Nm của nữ sĩ on Thị iểm từ tm chữ Thin địa phong trần, hồng nhan đa trun trn đy (sch đ dẫn):

 

 

          H2. chữ Nm

 

Chng ta c thể thấy, hnh thức viết trong y hệt tiếng Hn, nhưng người Hn đọc th họ khng hiểu (trừ những người no c học chữ Nm).

Tiếp theo bi văn tế c sấu của Nguyễn Thuyn (tức Hn Thuyn), nhiều cng trnh văn học xuất hiện viết bằng chữ Nm rất c gi trị. Thế nhưng chữ Nm khng hon ton thay thế cho chữ Nho được. C những thời như Hồ Qu Ly, Ty Sơn, ... th chuộng việc dng chữ Nm hơn hết thảy cc triều khc nn bản thn chữ Nm cũng chịu nhiều thăng trầm.

Thế rồi khi c người Ty phương sang truyền đạo, nhiều gio sĩ uyn bc về ngữ học, như Francisco de Pina, Gaspar dAmaral, Antonio de Barbosa, v đng kể nhất l Gio sĩ De Rhodes với quyển tự điển chữ quốc ngữ đầu tin l Dictionarivm Annnamiticvm Lvsitanvm; et latinvm của Alexandro de Rhodes xuất bản t ại Rme vo năm 1651. Trước đ, năm 1621 cha Christofori Borri với sự hỗ trợ của cha De Pina dịch bản kinh thnh ra tiếng Việt lần đầu tin (History of the Catholic Church in Vietnam, Phan Phat Huon, inner covers, Cứu Thế Tng Thư 2000.) Cũng như theo Roland Jacques trong Les Missionaires portugais et les debuts de l glise catholique au Vietnam do ịnh Hướng Tng Thư xuất bản năm 2004, trang 339 chng ti xin trch đăng dưới đy l dấu tch của chữ quốc ngữ trong giai đoạn phi thai:

 

             H3. Chữ quốc ngữ thời kỳ phi thai            

 

Chữ Việt la-tinh ho ny tồn tại song hnh với chữ Nho v chữ Nm trong nhiều trăm năm. Cho đến đầu thế kỷ 20 th được chnh thức cng nhận l quốc ngữ.

Cũng như chữ Nm vay mượn chữ Hn, chữ quốc ngữ vay mượn bảng mẫu tự của u chu để phin m tiếng Việt.

Theo AG Haudricourt, một nh nghin cứu ngữ học người Php th tiếng Việt nguyn thuỷ thuộc nhm Việt Mường khng c dấu giọng no hết. ến khi bị người Hn đ hộ tiếng Việt bị Hn ha một phần v tới thể kỷ thứ su th bắt đầu c ba giọng. Su thể kỷ sau tức khoảng thế kỷ thứ 12 th c su giọng như chng ta đang sử dụng hiện nay. Thế nhưng theo Henri Maspro, nh ngữ học người Php khc, th tiếng Việt c lẽ phải trải qua su thời kỳ thay đổi:

- Thời kỳ nguyn thuỷ l tiếng Mường v Việt cng chung l một v khng c dấu giọng.

- Thời kỳ thứ hai gọi l tiền-Việt ngữ; tiếng Việt bắt đầu tch rời khỏi tiếng Mường để c hệ thống ring. C thể gọi thời kỳ ny l tiền thời tiền Hn-Việt.

- Thời kỳ thứ ba l tiếng Việt tiền cổ tiếp xc rất chặt chẽ với tiếng Hn.

- Thời kỳ thứ tư l tiếng Việt cổ Hn-Việt pha trộn, đnh dấu bằng sự xuất hiện tập từ mục c tn l Hoa-ngữ Việt-ngữ danh mục (Hua-yi Yi-yu) vo thế kỷ thứ su.

- Thời kỳ thứ năm tiếng Việt trung cổ bắt đầu bằng sự gp phần phin m tiếng Việt cổ Hn-Việt v thuần Việt để c tiếng Việt hiện đại hm nay m tiu biểu l quyển tự điển Việt-La-Bồ của Alexandro de Rhodes xuất bản năm 1651 tại Rme.

- Thời kỳ thứ su l tiếng Việt hiện đại, bắt đầu từ khoảng cuối thế kỷ thứ 19.

Sự xuất hiện của quyển tự điển Việt-La-Bồ của Alexandro de Rhodes c nghĩa lm thay đổi tận gốc rễ của hệ thống ngn ngữ Việt. C thể ni Việt ngữ hiện đại so với Trung Hoa, Thi, Min, Lo, Nhật, ại Hn, Nam Dương, M Lai l ngn ngữ duy nhất trong vng đ được La-tinh ho sớm nhất, v được xem l c hệ thống chữ viết tiện lợi nhất so với cc nước vừa ni.

Chữ quốc ngữ l g?

Chữ quốc ngữ l hệ thống chữ viết dựa theo lối phin m dng mẫu tự la-tinh để ghi thnh chữ, thnh cu, hay cn gọi l lối k m. Ngy nay chng ta c ba bảng mẫu tự:

1) nguyn thuỷ: a b c d đ e g h i k l m n o p q r s t u v x y                                 23 mẫu tự

2) đầy đủ: a ă b c d đ e g h i k l m n o ơ p q r s t u ư v x y                      29 mẫu tự

3) mở rộng: a ă b c d đ e f g h i j k l m n o ơ p q r s t u ư v w x y z         33 mẫu tự

Hiện tại t người dng bản nguyn thuỷ. Chỉ cn hai bản sau được dng nhiều. Bảng số 2 được cc sch gio khoa trong nước sử dụng (Tiếng Việt tập một, nh xuất bản Gio Dục, Bộ Gio Dục o Tạo, 2002, trang mở đầu). V bảng số 3 được một số tc giả soạn sch dạy tiếng Việt cho người ngoại quốc soạn ở trong nước cũng như ở ngoi nước (trong đ c chng ti với quyển Vietnamese for Busy People dạy trn internet của trường Coastline Community College chủ trương) với mục đch l để đọc cc từ-ngữ mượn trực tiếp từ tiếng u-Mỹ.

Bảng mẫu tự ny quy tụ kh nhiều thnh vin của cc ngn ngữ Ấn-u (Indo-European) lập thnh: Chẳng hạn: mẫu tự  a, , e, , i, o, l của Bồ-đo-nha (Portuguese), ă, gh của Lỗ-ma-ni (Rumania), ch của Tiệp (Czech), cc mẫu tự khc th phần lớn vay mượn của Bồ, Php v , vv.

Khng đầy một trăm năm kể từ khi tiếng Việt la-tinh ho được chnh thức cng nhận l hệ thống văn tự của Việt Nam gọi l chữ quốc ngữ, cch viết ny cho thấy rất hữu hiệu v tiện dụng về phương diện đại chng ho gio dục v việc truyền b văn ho.

Ngy xưa khi chng ta vay mượn chữ của người Tu để viết tiếng Việt, gọi l chữ Nm. Phần nghin cứu về ngữ m học (phonology) dĩ nhin khng theo lối Ty phương. Thế nhưng ngy nay tiếng Việt của chng ta ngả hẳn về pha Ấu chu, nghĩa l chng ta phải nhn ngữ m tiếng Việt qua phương php của u chu.

Trong phạm vi bi ny chng ti xin mạo muội gp cng qu độc giả về một số điểm rất căn bản của ngữ m tiếng Việt nhn qua lăng knh của ngữ học Ty phương để gp phần lm thăng tiến cho sự pht triển của tiếng Việt ngang hng với cc ngn ngữ lớn trn thế giới, đồng thời đặt nền tảng cho việc dạy con chu chng ta sau ny.

Nắm vững những điểm ny c thể gip chng ta học bất cứ ngoại ngữ no cũng dễ dng. Chẳng hạn c người hỏi qu vị chữ T trong tiếng Anh tại Mỹ c mấy cch đọc? Qu vị trả lời thế no? Thưa chữ T (tn l /ti/, Việt Nam gọi l /t/) c t nhất bảy cch đọc khc nhau. Xin qu vị hy xem cc hnh dưới đy (Chng ti đổi thnh hnh để cc k hiệu phin m quốc tế khng trở thnh dị dạng khi my của qu vị khng c cc k hiệu ny.)

   

  H4. Mẫu tự  T /ti/ của tiếng Anh T

 Hoặc thảng mẫu tự a tiếng Anh c mấy cch đọc? Xin thưa c su cch đọc:

 

   H5. Mẫu tự A tiếng Anh                                                 

 

 

Rất may tiếng Việt chng ta khng gặp nhiều trường hợp như thế ny. V tiếng Việt đ được k m kh gần với cch ni.

Từ ngy c chữ quốc ngữ đến nay, c lẽ ai trong chng ta chỉ biết ba chữ: bảng mẫu tự (c lc v c người gọi bảng ny bảng chữ ci, bảng con chữ, ...) v sau đ l nguyn m v phụ m. Ngoi ra khng cn c g khc. Do cch nhn qu đơn giản (oversimplication) ny khiến c sự tranh ci nhau l nn đọc bảng mẫu tự ny l a b x hay a bờ cờ? V rồi khi dạy con em chng ta th nn đnh vần hay rp vần?

Phạm vi bi ny chng ti xin trnh by về sự tranh chấp giữa a b x với a bờ cờ trước.

Hệ thống ngữ m của một ngn ngữ khng giản đơn như vừa ni trn. D l theo lối k m (phonemic), nghĩa l ghi lại m g đ bằng một k hiệu ring, th tiếng Việt vẫn khng thot ra khỏi qui luật: chữ viết v cch đọc nhiều khi khc nhau. Do vậy m cần c sự phn biệt r rng, hợp l v khoa học!

Trước hết bảng mẫu tự ABC của chng ta c g? Bảng ny c hai phần: mỗi mẫu tự phải c một ci tn. ng vậy, con người vốn sẵn thng minh nn bất cứ ci g trn thế gian ny, cụ thể hay trừu tượng, đều c tn đặt cho n cả. Thậm ch một thứ cỏ cũng c nhiều tn: tn địa phương, tn thng dụng, tn khoa học. Vậy tn của cc mẫu tự ny l g? Thưa rằng, tn của chng a b x d đ, e, g, ht, ... Tiếng Php cũng đặt tn cho ci al-pha-b của họ l a b x. Tiếng Ty-ban-nha cũng gọi l a b x. Tiếng Anh th gọi y bi xi. ừng nn đặt tn cho cc mẫu tự tiếng Việt bằng a bờ cờ. V sao khng nn đặt tn l a bờ cờ? V cch ny dng ring để tập đọc, tập rp vần. Thế nhưng c một điều khi rp vần cũng khng nn đọc r bờ như bờ sng, bờ biển được! Giảm thiểu ci ờ > ơ v đọc thật nhẹ [bơ] th mới đng:

                   cch viết

 

                        cch đọc tn của mẫu tự

 

                    H6. Bảng mẫu tự tiếng việt

 

Tiếp theo ci tn cho từng mẫu tự rồi, chng ta tch bảng mẫu tự ny lm hai phần: mẫu tự chnh v mẫu tự phụ:

a) Mẫu tự chnh gồm 12 mẫu tự:  a  ă    e    i  o    ơ  u  ư  y. Với 12 mẫu tự ny chng ta chỉ cn lại 11 m: /a ă e i o u ư/ v i v y đọc giống nhau. Trường hợp ny c thể tạm gọi chng l mẫu tự chnh hay nguyn m đều được v khng bị nhầm lẫn no bởi chng ta vẫn dng chng để đọc v để viết.

b) Mẫu tự phụ gồm 17 mẫu tự:  b  c  d  đ  g  h  k  l  m  n  p  q  r  s  t   v  x  y  (tạm thời  bỏ bớt 4 mẫu tự f, j, w v z). Nhm ny cn c thm 11 mẫu tự phụ ghp: ch gh gi kh ng ngh nh ph qu th v tr. Vậy m với 17 mẫu tự phụ đơn trn đy với 11 mẫu tự phụ ghp vừa kể chng ta chỉ đọc thnh 23 m! Mục ny cần phn biệt tự v m hơn hết thảy.

     H7. Cc mẫu tự phụ v cch đọc

       cch viết

       cch đọc

 

 

       c) Trong số 17 mẫu tự phụ đơn v 11 mẫu tự phụ ghp, chỉ c 8 mẫu tự c thể dng để đứng cuối chữ, gọi l mẫu tự cuối. Trong đ cần lưu mẫu tự đơn c v mẫu tự ghp ng khi chng đi theo sau cc m o, v u. Xem hnh dưới đy:

    

                                                                                        H8. Mẫu tự cuối

 

       Như vậy, chng ta đ phn biệt giữa tn k hiệu một mẫu tự với cch đọc của mẫu tự đ trong một chữ (hay từ). Từ đy chng ta c thể phn biệt r rằng tuỳ theo vị tr của mẫu tự m c cch đọc thch hợp. C thể c qu vị bảo rằng tại sao chng ta lm cho rắc rối như vậy m khng theo cch xưa cho khoẻ? Xin thưa, khng phải lm cho rắc rối m từ thực tế hệ thống ny chng ta phải nắm vững.

       Chng ta vốn thờ ơ với tiếng Việt nn xem thường n. Cũng v khng hiểu r điểm ny nn c nhiều sinh vin Việt tại cc trường vẫn khng hiểu tại sao người ta ni He got an F N bị điểm F. F l một mẫu tự c tn m khi đọc sẽ thnh [Ef]. Do đ mạo từ a phải đổi thnh an trước một nguyn m. [E] trong [Ef] chnh l nguyn m vậy. Do đ phải ni an F, an L, an M, an N, an R, an S, an X, nhưng a U, a unit, a university [junivsIRi]. Mẫu tự u đọc l [ju], bắt đầu bằng [j] l một phụ m nn a khng đổi. Xin xem lại H6 về bảng mẫu tự tiếng Việt xem một mẫu tự khi đọc ln c mấy m th thấy ngay.

       ừng lẫn lộn giữa chữ F v m [f[. m [f[ trong tiếng Anh c ba cch viết khc nhau: father; photo, enough. Chữ ph trong tiếng Việt lại c hai cch đọc khc nhau [f] v []!

Chữ thought trong tiếng Anh c 7 mẫu tự (5 phụ v 2 chnh) m đọc cn 3 m [Tt]. Tương tự, tiếng Việt viết nghnh gồm c su mẫu tự (6 phụ một chnh) nhưng đọc thnh c 3 m: ngh [N]; nh [ ] v [e] = [Ne ].

Hệ thống ngữ m tiếng Việt

Tiếng Việt thuộc loại đơn m (phonologically monosyllabic) nghĩa l chữ ngắn chữ di g cũng đọc thnh một vần (one syllable) bao gồm nguyn m V (vowel sound) v phụ m C (consonant sound) được kết hợp thnh ba hnh thức CV, CVC hoặc VC:

- Hnh thức CV (phụ m + nguyn m): ba [ba], gh [ge], ngh [Ne]

- Hnh thức CVC (phụ m + nguyn m + phụ m): ban [ban], ghềnh [ge], nghếch [Nec]

- Hnh thức VC (nguyn m + phụ m): an [an], anh [a], uyn [uIn]; ung [uNm]

Ngữ m tiếng Việt c vẻ rắc rối hơn về hnh thức so với tiếng Anh, tiếng Php, nghĩa l cần phải nhớ ngay từ đầu những nguyn m (vowel sounds), nhịp hợp m (diphthongs), v tam hợp m (triphthongs). Nhưng về lu về di, hệ thống ny trở thnh đơn giản v dễ dng cho người sử dụng hơn so với hệ thống ngữ m tiếng Anh. Một người khng biết chữ Việt c thể mất hai thng để nắm vững hệ thống ngữ m Việt v sau đ c thể đọc tất cả chữ Việt no cũng được. Trong khi người Anh-Mỹ suốt đời vẫn c những chữ khng biết đọc. Mỗi lần như vậy họ phải dng tự điển để tra cứu.

Rất may cho chng ta tiếng Việt tương đối ổn định về phương diện ngữ m (phonologically consistent), nghĩa l chữ a đọc thnh m [a] ở mọi nơi n xuất hiện, chứ khng biến đổi lung tung như tiếng Anh. (Ngoại trừ vi thổ ngữ địa phương mới c sự thay đổi nhỏ.) Chỉ c phần mẫu tự phụ v khi đọc trở thnh phụ m th mới đng ni.

 

Mẫu tự phụ v phụ m tiếng Việt

Trong H7 đ tm lược, tiếng Việt c 17 mẫu tự phụ đơn v 11 mẫu tự phụ ghp, tạo thnh 23 phụ m căn bản. N n nhớ, d l đơn hay ghp, phụ m tiếng Việt chỉ đọc thnh một m m thi. Trong số ny 8 mẫu tự phụ c thể lm mẫu tự cuối. Nhưng 8 mẫu tự cuối ny th c 10 cch đọc khc nhau. Chữ c khi theo sau o, , u đọc thnh [kp]: học, hộc, hục v ng theo sau o, v u đọc thnh [Nm] ong, ng, ung. Nghĩa l với cc chữ ngy th mi phải ngậm lại.

Cc mẫu tự dưới đy cần phn biệt v chng đọc giống nhau nhưng cch viết lại khc nhau:

- c   + a  ă    o    ơ                                             trong khi           k + a  e   v y

- g   + a  ă    o    ơ  u  ư                                     trong khi         gh + e    i

- ng + a  ă    o    ơ  u  ư                                     trong khi       ngh + e    i

- ph đọc l [f] khi đi trước  a  ă    e    i  v  ư nhưng đọc [ ] khi đi với  o    v  u

- Mẫu tự cuối c c ba cch đọc:

      a) [k] khi đi sau a ă e v ư: bc, bắc, bấc, mc, mức 

      b) [ch] khi đi với i như tc-tắc, viết bc; v

      c) đọc thnh [k?p] khi đi sau o v u: mọc, mộc, mục

- Mẫu tự ng cuối c hai cch đọc:

      a)    [N] khi đi với  a  ă    e  ư: ngang, căng, tng, keng, sưng

      b) [N?m] khi đi với   v  u: cong cng, cung

Mẫu tự nhị hợp v nhị hợp m

Mẫu tự nhị hợp m trước khi thường được gọi l nhị trng m. Trong một trường hợp mẫu tự nhị hợp lun lun c hai mẫu tự chnh đi với nhau. Như vậy cần phải phn biệt l trong hai mẫu tự đ, một đng vai chnh gọi l nguyn m v một đng vai phụ gọi l bn m. m ko di được biểu thị bằng hai dấu hai chấm ( :: ).

V dụ, khi ni ai th a sẽ đ vai nguyn m v i đng vai bn m. Như vậy khi đọc ln chng ta sẽ nghe [a] được ko di v kết thc bằng [i ] rất nhanh = [a::i]. Ngược lại nếu ni oa th o sẽ đng vai bn m trong khi a sẽ đng vai nguyn m. Do đ khi đọc th [o] sẽ bị thc ngắn lại để nhường chỗ cn lại cho [a] ko di ra = [wa::].

Xt cặp nhị hợp ui v uy cũng vậy. Trong ui th u l nguyn m v i lm bn m. U phải được ko di v kết thc bằng i rất ngắn v nhanh = [u::i. Ngược lại uy th u l bn m v y l nguyn m. U phải thc ngắn lại để y ko di = [ui::].

29 mẫu tự nhị hợp ny tạo thnh 29 m nhị hợp. V chng được chia lm ba nhm r rệt:

- Nhm một nhiều nhất với 18 m nhị hợp, bao gồm:

            ai  ao  au  ay  u  y  eo  u  iu  ia  oi  i  ơi  ua  ui  ưa  ưiưu.

      Nhm ny khng bao giờ cần mẫu tự phụ cuối chữ, cc thanh dấu sắc, huyền, hỏi, ng, nặng đều đnh trn hoặc dưới mẫu tự đầu: i, o, mu, my, dấu, gậy, kho, mếu, dịu, mỉa, ngi, rồi, ...

- Nhm hai gồm 6 m nhị hợp:               i  oă  oo  u  u ươ.     

      Nhm ny lun lun cần đến mẫu tự phụ cuối (-c ch, -ng, nh, -m, -n, -p, -t). Cc dấu thanh đều đnh trn hoặc dưới mẫu tự thứ hai: biết, hoặc, vong, luật, suối, hường

- Nhm ba gồm năm m nhị hợp: oa   oe   u   uơ   uy

      Nhm ny c khi cần c khi khng cần đến mẫu tự phụ cuối (-c ch, -ng, -nh, -m, -n, -p, -t):

      a) khng c mẫu tự phụ cuối: hoa, khoe, thu, huơ, tuy

      b) c thể c mẫu tự phụ cuối: hoan, khoen, tunh, huờn, khuynh

      Với nhm ba ny, cc dấu thanh cũng đnh ngay bn trn hay bn dưới mẫu tự thứ hai: ho, khoẻ, thuế, huỡn, tu, hon, khoẻn, tuếch, huợt, huỳnh

iều ny rất quan trọng đối với trẻ em Việt Nam sinh ở ngoại quốc v người ngoại quốc muốn học tiếng Việt. Cho họ thấy quy luật tiếng Việt cũng chặt chẽ chứ khng phải bừa bi hay khng c quy tắc g.

Mẫu tự tam hợp v m tam hợp

Tiếng Việt c 11 trường hợp mẫu tự tam hợp. l:

      iu   oeo   oai  oay    uy  uya   uy   uyu   ui   ươi  ươu

Trong 11 trường hợp ny, ngoại trừ hai trường hợp (trong khung), tất cả dấu thanh đều đnh trn mẫu tự giữa: chiều, ngoo, ngoi, ngoảy, khuấy, khuỷu, nguội cười, mưỡu.

Hai trường hợp cn lại (trong khung) th uya trong chữ khuya l chữ duy nhất v khng cần dấu thanh no. Cuối cng trường hợp cn lại dấu thanh sẽ được đnh trn hay dưới mẫu tự cuối: xuyến, tuyệt, nguyễn, tuyển, nguyện.

Trường hợp cần lưu :

Vậy th qua v cua th đnh dấu thế no? Xin đừng nhầm lẫn giữa hai chữ ny. Tuy cả hai đều c dạng ua nhưng ua trong qua khng phải l m nhị hợp. Với qu + a = qua [kwa::]. Trong khi cua th c + ua v đọc l [ku::a]. Do đ với qua, dấu thanh sẽ đnh trn a: qu, quả, quạ. Với cua th dấu thanh đnh trn mẫu tự hay m u: ca, ca, của.

Cn ia trong gia v chia th sao? ia trong gia khng phải l m nhị hợp v gi + a; trong khi ch + ia  th ia mới l m nhị hợp.

Vi điều tm sự của người viết

a) Phận bạc của bảng mẫu tự tiếng Việt: Với một hệ thống c thể ni vỏn vẹn trong vng chn trang giấy chng ti thiết nghĩ khng đến nỗi kh đối với người thật tm muốn tm hiểu một cch thấu đo tiếng Việt. Vậy m hiện nay từ người gi đến người trẻ tại Hoa Kỳ, bản thn chng ti chưa hề nghe ai đnh vần tn mnh hay tn văn phng, tn hng xưởng bằng tiếng Việt cả. Ngay cả trn đi pht thanh người ta cũng đều dng tiếng Anh để đnh vần. Thay v ni đi KOGO 600AM l /ka o g o su trăm a em/ th họ lại ni /ky dz , su trăm y em/. iện thoại cầm tay hiệu V- 300 th ni /vi 300/ chứ khng thm ni /v 300/. Nếu l vi th three hundred lun cho rồi. Từ đ ci bảng mẫu tự tiếng Việt bỗng nhin bị mọi người bp chết một cch tức tưởi.

Ci xin qu vị c lng với tiếng Việt nn mạnh dạn đnh vần bằng tn mẫu tự tiếng Việt trong mọi trường hợp c thể.

b) Cc thầy cc c đừng ci nhau a b x với a bờ cờ nữa. Xin cc thầy c ở cc trung tm Việt ngữ nn dnh ch th giờ để suy ngẫm xem chng ta c nn p dụng nguyn tắc ngữ học của thế giới vo việc dạy tiếng Việt một cch khoa học, hay cứ việc nhắm mắt lm bừa theo kiểu trước by nay lm hoặc cha ti ni thế ti tin thế của thời bnh dn học vụ của thời thập kỷ 1940.

Khi học tiếng Anh, khng ai thắc mắc c nn đọc vần abc l y bi xi hay a bờ cờ đu m hễ khi ni đến tiếng Việt th lại ci nhau? Tiếng Việt đang thiếu danh từ kỹ thuật, chng ta nn chuyn ch vo việc tm một giải php cho lnh vực ny th tốt hơn.

Hy vọng bi viết ny sẽ gip qu vị một lối giải thch thoả đng để cc lớp tiếng Việt c được một căn bản vững vng, gip cho căn nh tiếng Việt thm tươi thắm.

c) C lần nọ, một sinh vin đến ni với chng ti: Thầy biết khng, em ghi danh tiếng Việt nhưng bị cha em ngăn lại v ni rằng: ể về nh ba dạy tiếng Việt cho chớ cần g phải ghi danh học ở trường cho mất tiền v mất th giờ! Trời ơi! Chắc chắn khng một ng cha người Mỹ no dm ni với con họ cu đ, vậy m ng cha Việt Nam ny lại bung lời như vậy. Chng ti thấy tội nghiệp cho tiếng Việt chng ta qu!

Xin qu phụ huynh nếu c lng với vận mệnh tiếng Việt xin cho con em mnh đến trường để học. Nhỏ th đến cc trung tm gần nh, lớn th nn ghi danh vo cc lớp ở trường đại học. Chng ti rất vất vả để c thể vận động được cc chương trnh tại cc đại học, cc trường cũng c thiện ch muốn nng đỡ nhưng tiếc thay, khng c sinh vin ghi danh học, nhất l cc lớp cao - từ trung cấp trở ln. Do đ cc lớp văn chương Việt Nam rất t c sinh vin ghi danh!

Xin qu vị cha mẹ sinh vin học sinh khuyến khch con em mnh ghi danh học cc lớp tiếng Việt, nhất l cc lớp cao cấp tại cc trường đại học.

Ước mong những lời tm sự tha thiết của chng ti c thể lay động được tnh thương yu tiếng Việt của qu độc giả m tiếp tay với chng ti lội trn dng nước ngược ny.

 

Sưu Tầm Ti Liệu v Web Design

  H Phương Hoi

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hong Vn, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hong Dũng
Xin vui lng lin lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những g lin quan đến trang web nầy
Copyright 2003 Trang Ca Dao v Tục Ngữ
Last modified: 03/12/18