|   | 
		
		 
		Dân cư 
		 
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Cống
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Cống 
							(Xắm Khống, Mâng Nhé, Xá Xong). 
							Dân số: 1.676 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Huyện 
							Mường Tè, tỉnh Lai Châu, ven sông Đà.  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		
		
		Phong tục tập quán: 
		
		
		Thờ cúng tổ tiên, có một số lễ cúng tập thể, có nghi lễ cầu mùa màng. 
		Hôn nhân tự do. Nhà trai chủ động trong cưới xin, có tục ở rể vài ba năm. 
		Phụ nữ búi tóc ngược lên đỉnh đầu là đă có chồng. Thường có vài ba con 
		mới làm lễ cưới, nhà trai có bạc nén cho nhà gái, cô dâu phải có của hồi 
		môn để đem về nhà chồng. Người cùng họ cách nhau 7 đời mới được lấy nhau.  
		 
		
		Người Cống ở nhà sàn, mỗi ḍng họ có một trưởng họ để lo việc chung. 
		 
		 Ngôn 
		ngữ:  
		
		Thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng 
		 
		
		Văn hoá: 
		
		
		Có lịch riêng. Có nền văn hoá văn nghệ dân gian phong phú, những làn 
		điệu dân ca trữ t́nh sâu lắng. 
		 
		
		Kinh tế: 
		
		
		Làm nương rẫy, trồng bông để đổi lấy vải. Nghề thủ công: đan lát đặc 
		biệt là đan chiếu mây nhuộm đỏ. 
		
		  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Cơ Ho
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Cơ 
							Ho (Xrê, Nộp, Cơ Lon, Chil, Lát, Tring). 
							Dân số: 128.723 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Cao 
							nguyên Di Linh (Lâm Đồng).  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
 
		
		
		 Phong 
		tục tập quán: 
		
		
		Thờ nhiều thần linh như thần Mặt Trời, thần Núi, thần Sông... Sống định 
		cư. 
		 
		
		Người con gái đóng vai tṛ chủ động trong hôn nhân. Hôn nhân một vợ, một 
		chồng bền vững, đôi vợ chồng sống tại nhà vợ. 
		 
		
		Ngôn ngữ:  
		
		
		Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.  
		 
		
		Văn hoá: 
		
		Thơ được gọi là Tampla, giàu chất trữ t́nh. Có nhiều vũ khúc cổ truyền 
		thường tŕnh diễn trong các dịp lễ hội. Nhạc cụ cổ truyền: Chiêng, trống 
		da nai, khèn bầu, khèn môi, đàn 6 dây... 
		 
		
		Kinh tế: 
		
		Sống chủ yếu bằng lúa rẫy và lúa nước. Công cụ làm rẫy gồm ŕu, xà gạt, 
		xà bách, gậy chọc lỗ... 
  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Cờ Lao
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Cờ 
							Lao (Ke Lao). 
							Dân số: 1.865 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Hà 
							Giang.  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
 
		 Phong 
		tục tập quán: 
		
		
		Họ sống trên núi cao. ở nhà đất, mỗi bản có khoảng 15-20 nhà. Con cái 
		theo họ cha. Người Cờ Lao có tục đốt nhau của trẻ sơ sinh và làm lễ đặt 
		tên con sau 3 ngày. Thờ cúng tổ tiên 3-4 đời, thờ thần đất tại nhà, thờ 
		thần nương tại hốc đá cao nhất trên nương. 
		 
		
		Ngôn ngữ: 
		
		
		Ngôn ngữ thuộc nhóm Kadai. 
		 
		
		Văn hoá:  
		
		
		Hàng năm có nhiều ngày lễ, trong đó Tết Nguyên Đán là lớn nhất. 
		 
		
		Trang phục: 
		
		Nữ mặc áo dài 5 thân, cài nách. 
		 
		
		Kinh tế: 
		
		
		Làm nương trồng lúa, trồng ngô. Nghề thủ công phổ biến là đan lát và làm 
		đồ gỗ như phên, cót, nong bồ, bàn ghế, yên ngựa...  
  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Cơ Tu
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Cơ 
							Tu (Ca Tu, Gao, Hạ, Phương, Ca Tang). 
							Dân số: 50.458 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Huyện 
							Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang (Quảng Nam), 
							huyện A Lưới, huyện Phú Lộc (Thừa Thiên - Huế).  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
 
			
				
				
				
				 Phong 
				tục tập quán: 
				Thờ cúng Giàng (thần). Nhà sàn của người Cơ Tu dựng theo 
				h́nh vành khuyên hoặc gần giống như thế. Ngôi nhà rông cao, to, 
				đẹp hơn cả, là nơi tiếp khách chung, hội họp, cúng tế, tụ tập 
				chuyện tṛ vui chơi. Người Cơ Tu theo chế độ phụ hệ, con lấy họ 
				cha, chỉ con trai mới được thừa hưởng gia tài. Việc kết hôn 
				thường mang tính gả bán. 
				 
				
				
				
				 Ngôn ngữ: 
				
				Thuộc nhóm ngôn ngữ 
				Môn - Khmer. 
				  
				Trang phục: 
				Nam đóng khố, cởi trần, nữ mặc váy, áo. Đồ trang sức phổ biến là 
				ṿng tay, ṿng cổ, khuyên tai. 
				 
				Kinh tế: 
				Trồng cây lương thực 
				theo lối phát rừng làm rẫy, chọc lỗ tra hạt. Ngoài ra c̣n chăn 
				nuôi, dệt, đan lát, hái lượm, đánh cá, săn bắn. Trao đổi hàng 
				hoá theo cách vật đổi vật.  
				  | 
			 
		 
		
					
					
					
					Dân tộc Cống, 
		
					
		Cơ Ho, 
					
					
		Cờ Lao, 
					
					
					
		Cơ Tu, 
					
					
					
		Dao,  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Dao
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Dao 
							(Mán, Đông, Trại, D́u Miền, Kim Miền, Lù Gang, Làn 
							Tẻn, Đại Bản, Tiểu Bản, Cốc Ngáng, Cốc Mùn và Sơn 
							Đầu). 
							Dân số: 620.538 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Biên 
							giới Việt - Trung, Việt - Lào, một số tỉnh Trung Du 
							và ven biển Bắc Bộ.   | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		
		 Phong 
		tục tập quán: 
		Thờ tổ tiên là Bàn Hồ. Qua tên đệm xác định ḍng họ và thứ bậc. Ma chay 
		theo tục lệ xa xưa. Vài vùng có tục hoả táng cho người chết từ 12 tuổi 
		trở lên. Tục ở rể có thời hạn và vĩnh viễn. Nhà sàn, nhà nửa sàn nửa đất, 
		nhà trệt. 
		 
		
		
		 Ngôn 
		ngữ: 
		Ngôn ngữ thuộc nhóm Mông - Dao.  
		 
		Văn hoá: 
		Chữ viết là Hán được Dao hoá (chữ Nôm Dao).  
		 
		Trang phục: 
		Nam mặc quần, áo. Nữ trang phục phong phú hơn với những trang trí hoa 
		văn truyền thống, đầu đội khăn. 
		 
		Kinh tế: 
		Trồng lúa 
		nương, ruộng nước và hoa màu. Nghề thủ công phát triển: dệt vải, rèn, 
		mộc, làm giấy, ép dầu... 
  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Ê Đê
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Ê 
							Đê (Ra Đê, Đê, Kpa, Adham, Krung, Ktal, Dlieruê, Blô, 
							Epan, Mdhur, Bích). 
							Dân số: 270.348 
							người (năm 1999) 
							Địa bàn cư trú: Đắk 
							Lắk, phía nam tỉnh Gia Lai, phía tây của hai tỉnh 
							Khánh Hoà và Phú Yên.    (Chi 
							tiết)  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		Phong tục tập quán: 
		
		
		Thờ nhiều thần linh. Nhà sàn và nhà dài. Một nửa chính (Gah) để 
		tiếp khách, nửa c̣n lại sinh hoạt gia đ́nh (Ôk). Đầu nhà có sân sàn. Sân 
		sàn ở cửa chính gọi là sân khách. Duy tŕ chế độ mẫu hệ, con theo họ mẹ. 
		Con trai không được thừa kế. Đàn ông ở nhà vợ, nếu vợ chết chị em nhà vợ 
		không c̣n ai thay thế th́ về ở với chị hoặc em gái. 
		 
		Ngôn ngữ: 
		Ngôn ngữ thuôc hệ Mă Lai - Đa Đảo. 
		
		
		 
		
		 Văn 
		hoá:  
		
		
		Nhạc cụ có chiêng, cồng, trống, sáo, khèn, đàn. Đing năm là nhạc cụ phổ 
		biến và yêu thích. Kho tàng văn học truyền miệng phong phú: thần thoại, 
		cổ tích, cao dao, đặc biệt là trường ca, sử thi (Khan). 
		
		
		 
		Trang phục:  
		Nữ mặc áo, quấn váy màu chàm, hoa văn sặc sỡ. Nam đóng khố, mặc áo. Đồ 
		trang sức: bạc, đồng, hạt cườm.  
		 
		Kinh tế: 
		
		
		Làm rẫy, trồng trọt, chăn nuôi, đan lát, dệt. Nhóm Bích làm ruộng nước 
		theo lối cổ xưa. 
  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Giáy
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Giáy 
							(Nhắng, Dẳng, Pâu Th́n, Pu Nà, Cùi Chu, Xạ) 
							Dân số: 49.098 
							người (năm 1999) 
							Địa bàn cư trú: Tỉnh 
							Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu và Cao Bằng.   | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		Phong tục tập quán: 
		
		
		Thờ tổ tiên, thờ cả bà mụ liên quan đến sinh đẻ và trẻ sơ sinh, thờ thần 
		thổ... Làng người Giáy đông đúc, có khi tới cả trăm nhà. Họ ở nhà sàn 
		hoặc ở nhà trệt. Gian giữa bao giờ cũng để tiếp khách và đặt bàn thờ tổ 
		tiên. Người chồng, người cha có vị thế nổi bật trong gia đ́nh. Con cái 
		lấy họ cha. Nhà trai chủ động việc cưới xin. Phụ nữ Giáy khi mang thai 
		phải kiêng cữ và cúng cầu mong sinh nở yên lành. 
		 
		
		
		
		
		 Ngôn 
		ngữ: 
		
		
		Thuộc hệ ngôn ngữ Tày - Thái. 
		 
		
		Văn hoá: 
		Có vốn truyện cổ, thơ ca, tục ngữ, câu đố, đồng dao... 
		 
		
		
		 Trang phục:  
		Nam mặc quần, áo, vấn khăn. Nữ có áo 5 thân xẻ nách bên 
		phải cài cúc, mặc quần, đầu đội khăn hoặc vấn tóc để trần. 
		 
		
		Kinh tế: 
		Làm ruộng nước là chính, rẫy chỉ là nguồn thu nhập thêm và thường cũng 
		là chỗ chăn nuôi. Nuôi nhiều ngựa để cưỡi, thồ, dùng trâu kéo cày, kéo 
		gỗ.  
		  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Gia Rai
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Gia 
							Rai (Giơ Rai, Tơ Buăn, Hơ Bau, Hdrung, Chor) 
							Dân số: 317.557 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Gia 
							Lai, Kon Tum và Đắk Lắk.  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
			
				
				
				
				 Phong 
				tục tập quán:
				
				Thờ thần (Giàng), nhiều nghi lễ liên quan đến thần trong 
				sản xuất. Duy tŕ chế độ mẫu hệ, con theo họ mẹ và được chia tài 
				sản khi lấy chồng. Hôn nhân tự do, con gái chủ động việc hôn 
				nhân. Con trai ở rể, không được thừa kế tài sản. 
				 
				Sống thành làng, ở nhà sàn, mỗi làng có nhà rông. Già làng là 
				người đứng đầu buôn.  
				 
				Ngôn ngữ:  
				Ngôn ngữ thuộc hệ Nam đảo 
				 
				
				
				 Văn 
				hoá: 
				Nhạc cụ có 
				chiêng, cồng, đàn T'rưng, đàn tưng nưng, đàn klông pút. Có 
				truyền thống múa hát. Nhiều trường ca, truyện cổ nổi tiếng. 
				 
				
				Trang 
				phục: Giống 
				các dân tộc khác ở vùng Tây Nguyên. 
				 
				Kinh tế: 
				Làm nương rẫy, lúa. Chăn nuôi, đặc biệt có nuôi voi. 
				Nghề thủ công: đan lát, dệt vải. Nghề phụ: săn bắt, hái lượm, 
				đánh cá.  
				
				 
   | 
			 
		 
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Giẻ Triêng
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Giẻ 
							Triêng (Dgích, Ta Reh, Giảng Rây, Pin, Triềng, Treng 
							Ta Liêng, Ve, La Ve, Bnoong, Ca Tang). 
							Dân số: 30.243 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Kon 
							Tum và miền núi tỉnh Quảng Ninh.   | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		Phong tục tập quán: 
		
		 Thờ 
		thần linh. Việc cúng bái và xem điềm báo lành, dữ là phổ biến. Vật tế 
		thần lớn nhất là con trâu. ở nhà sàn dài, các nhà trong làng được xếp 
		thành h́nh tṛn xung quanh nhà rông. Con gái chủ động trong việc hôn 
		nhân. 
		 
		 Ngôn 
		ngữ: 
		
		Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.  
		 
		
		Trang phục:  
		
		Đàn ông đóng khố, đàn bà mặc váy quấn hoặc váy ống và che ngực bằng yếm 
		hoặc chính ống váy kéo lên.  
		 
		
		Kinh tế: 
		
		Sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy, ngoài ra c̣n săn bắt, chăn nuôi, đánh cá, 
		hái lượm...  
		 
  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Hà Nh́
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Hà 
							Nh́ (U Ní, Xá U Ní). 
							Dân số: 17.535 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Lai 
							Châu, Lào Cai.  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		Phong 
		tục tập quán:
		Thờ tổ tiên, sống định cư, có nhiều ḍng họ, hàng năm cả ḍng họ 
		có tục tập trung nghe kể về gia phả. Hôn nhân tự do nhưng phải qua hai 
		lần cưới. Lần cưới đầu, cô dâu về ở nhà chồng và đổi họ theo chồng (cũng 
		có nơi ở rể). Khi làm ăn khấm khá, có con, họ tổ chức cưới lần hai. Khi 
		có ma chay, phải rỡ bỏ tấm liếp của buồng người chết, phá bàn thờ tổ 
		tiên làm giường đặt tử thi ở bếp, chọn ngày giờ tốt đem chôn.  
		 
		
		 Ngôn ngữ:  
		Thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng 
		 
		Văn hoá: 
		
		Có 
		nhiều truyện cổ, truyện thơ dài. Nam nữ có điệu múa riêng. Trai gái tỏ 
		t́nh dùng khèn lá, đàn môi, sáo dọc. Con trai gảy đàn La khư, con gái 
		thổi Am-ba, Mét-đu, Tuy-huư. Có nhiều bài hát ru, hát đối, hát đám cưới, 
		đám ma. 
		 
		Trang phục: 
		Hoa văn màu sặc sỡ (ở Lai Châu), màu xanh chàm (ở Lào 
		Cai). 
		 
		
		
		Kinh tế: 
		
		
		Trồng lúa, có nơi làm ruộng, làm rẫy, làm ruộng bậc thang, đào mương đắp 
		đập lấy nước. Chăn nuôi phát triển. Nghề thủ công: đát lát, dệt vải. 
		  
		Nguồn: vietnamtourismgov  |