|   | 
		
		 
		Dân cư 
		 
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Hoa
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Hoa 
							(Hán). 
							Dân số: 862.371 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Trong 
							cả nước.  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		Phong tục tập quán: 
		
		 Ở 
		nhà ba gian, hai chái, sống gắn bó với nhau trong một khu vực. Các gia 
		đ́nh trong cùng ḍng họ quây quần bên nhau. Người cha là chủ gia đ́nh. 
		Con trai được thừa kế gia tài và con trai cả được phần hơn. Thờ cúng 
		người chết tại nhà. Trong thôn xóm đều có chùa, đền, miếu để thờ cúng. 
		Hôn nhân của con do cha mẹ quyết định trên cơ sở tương đồng về hoàn cảnh 
		kinh tế và địa vị xă hội. Việc ma chay phải qua rất nhiều thủ tục nghiêm 
		ngặt.  
		 
		
		
		 Ngôn 
		ngữ:  
		Ngôn ngữ thuộc nhóm Hán. 
		
		
		 
		Văn hoá:  
		
		
		Người Hoa thích hát "sơn ca", nhạc kịch. Nhạc cụ có: kèn, sáo, nhị, hồ, 
		trống, thanh la, lăo bạt, đàn tỳ bà, tam thập lục,... 
		
		
		 
		Trang phục:  
		
		
		Nam mặc quần áo. Nữ mặc áo 5 thân cài cúc vải ở bên mép. 
		
		
		 
		Kinh tế: 
		
		Làm nhiều nghề khác nhau: công nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp, 
		công nhân, viên chức, giáo viên, buôn bán... Có truyền thống trồng lúa 
		nước và nổi tiếng về các nghề gia truyền.  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Hrê
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Hrê 
							(Chăm Rê, Chom Krẹ, Lùy...). 
							Dân số: 113.111 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Phía 
							tây tỉnh Quảng Ngăi và B́nh Định.   | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		Phong tục tập quán: 
		
		
		
		 Thờ nhiều thần linh, "già làng" có uy tín cao và đóng vai tṛ 
		quan trọng. H́nh thức gia đ́nh nhỏ rất phổ biến ở dân tộc này. ở nhà sàn. 
		 
		Ngôn ngữ:  
		Thuộc ngôn ngữ Môn - Khmer. 
		 
		Văn hoá: 
		
		Có 
		lễ hội đâm trâu, thích sáng tác thơ ca. Ka Choi và Ka Lêu là làn điệu 
		dân ca quen thuộc của đồng bào. Nhạc cụ đa dạng: đàn Brook, Ching Ka La, 
		sáo Ling La... 
		 
		
		
		Trang phục: 
		
		
		Mặc quần áo như người Kinh, riêng cách quấn khăn, trùm khăn vẫn như xưa. 
		 
		
		
		Kinh tế: 
		
		
		Làm lúa nước và chăn nuôi. Nghề đan lát khá phát triển.
			 
				
					
					
					
					Dân tộc Kháng
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Kháng 
							(Xá Khao, Xá Xúa, Xá Đón, Xá Dâng, Xá Hộc, Xá Ái, Xá 
							Bung, Quảng Lâm). 
							Dân số: 10.272 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Sơn 
							La, Lai Châu.   | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
			
			
			Phong tục tập quán: 
			Người Kháng ở nhà sàn. Nhà thường có 3 gian, hai chái. Mỗi 
			nhà có 2 bếp lửa (một bếp để nấu ăn hàng ngày, c̣n một bếp để sưởi 
			và nấu đồ cúng khi bố mẹ chết). Tục cưới xin trải qua các lễ thức 
			sau: dạm hỏi, xin ở rể, cưới. Lễ cưới lần đầu cho chàng trai đi ở rể, 
			lễ cưới lần hai, đưa cô dâu về nhà chồng. 
			 
			
			
			 Ngôn ngữ:  
			Thuộc ngôn ngữ Môn - Khmer. 
			 
			
			
			Trang 
			phục: 
			
			
			Trang phục giống người Thái. Nữ nhuộm răng đen, ăn trầu. 
			 
			
			
			Kinh tế: 
			
			
			Làm rẫy theo lối chọc lỗ tra hạt, trồng nhiều lúa nếp làm lương thực 
			chính, trồng bông rồi đổi lấy vải. Đồ đan: ghế, rổ, rá, nia, ḥm, 
			gùi... 
			  
			
				
					
					
					
					Dân tộc Khmer
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Khmer 
							(Việt gốc Miên, Khmer Krôm). 
							Dân số: 1.055.174 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Sóc 
							Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang.  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		Phong 
		tục tập quán: 
		
		
		 Theo đạo Bà La Môn, đạo Phật ḍng tiểu thừa. Sùng kính đạo Phật. 
		Thanh niên trước khi trưởng thành thường đến chùa tu học để trau dồi đức 
		hạnh và kiến thức. Nhà ở lợp bằng lá dừa nước, ít nhà lợp ngói. 
		 
		Văn hoá: 
		Có tiếng nói và chữ viết riêng. Sống xen kẽ với người Kinh, 
		Hoa trong các phum, sóc, ấp. Các ngày lễ lớn là lễ Chôn Chơ Nam Thơ Mây 
		(năm mới), lễ Phật Đản, lễ Đôn Ta (Xá tội vong nhân), lễ hội Ooc-Om-Bok 
		(cúng trăng). 
		 
		
		
		Kinh tế: 
		
		
		Làm lúa nước từ lâu đời. Chăn nuôi và các nghề thủ công như dệt, gốm, 
		làm đường từ cây thốt nốt.  
  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Khơ Mú
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Khơ 
							Mú (Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy). 
							Dân số: 56.542 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Nghệ 
							An, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Yên Bái.  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		 Phong 
		tục tập quán:
		
		Thờ tổ tiên và các nghi lễ liên quan đến lao động sản xuất, tin là có 
		ma: "ma trời", "ma đất", "ma rừng"... Hôn nhân tự do, ở rể một năm, 
		người cùng ḍng họ không được lấy nhau. Nhà ở sơ sài, sống du canh du cư. 
		 
		Ngôn ngữ: 
		
		
		Ngôn ngữ thuộc nhóm Môn - Khmer. 
		 
		
		
		Văn hoá: 
		
		
		Có vốn truyền thống văn hoá lâu đời.  
		
		
		Trang phục: 
		
		
		Trang phục giống người Thái, nhưng trang sức có nét riêng. 
		 
		Kinh tế: 
		Làm nương rẫy, hái lượm và săn bắn. Nghề đan lát phát triển.  
		  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Việt (Kinh)
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Kinh 
							(Việt). 
							Dân số: Khoảng 
							65,8 triệu người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Khắp 
							các tỉnh, đông nhất ở vùng đồng bằng và thành thị.   | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		Phong tục tập quán:
		
		 Thờ 
		cúng tổ tiên; theo đạo Mẫu, đạo Phật, đạo Thiên Chúa. Chịu ảnh hưởng của 
		đạo Khổng, đạo Lăo. Có tục ăn trầu cau, hút thuốc lào, thuốc lá, nước 
		chè, ăn cơm tẻ. Làng được trồng tre bao bọc xung quanh. Đ́nh làng là nơi 
		hội họp, thờ cúng chung. Sống ở nhà đất. Trong gia đ́nh, người chồng 
		(cha) là chủ, con cái theo họ cha. Con trưởng lo thờ phụng ông bà, cha 
		mẹ đă khuất. Mỗi ḍng họ có nhà thờ họ, trưởng họ quán xuyến việc chung.  
		 
		Hôn nhân một vợ, một chồng, cưới xin trải qua nhiều nghi thức, nhà trai 
		hỏi và cưới vợ cho con, cô dâu về nhà chồng. Người Kinh coi trọng sự 
		trinh tiết, đức hạnh của cô dâu. 
		 
		
		
		 Văn 
		hoá: 
		
		
		Có văn học miệng (truyện cổ, ca dao, tục ngữ), có văn học viết bằng chữ 
		(những áng thơ văn, bộ sách, bài hịch). Ca hát, âm nhạc, điêu khắc, hội 
		họa, diễn xướng đạt tŕnh độ nghệ thuật cao. Có nhiều lễ hội, hàng năm 
		có hội làng. 
		 
		Trang phục: 
		Trang phục cổ truyền dân tộc của người Kinh ở Bắc Bộ: Nam mặc 
		bộ bà ba màu nâu, nữ là áo tứ thân, yếm, quần cũng màu nâu. Ở đồng bằng 
		Nam Bộ, cả nam và nữ đều mặc bộ bà ba đen. Trang phục ngày nay của dân 
		tộc Kinh được Âu hoá. 
		 
		Kinh tế: 
		Làm ruộng nước, có kinh nghiệm trong việc đắp đê đào mương, 
		trồng lúa nước. Nghề làm vườn, trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi phát triển. 
		Nghề gốm có từ sớm. 
		  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc La Chí
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: La 
							Chí (Cù Tê, La Quả). 
							Dân số: 10.765 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Hà 
							Giang, Lào Cai.  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		Phong tục tập quán: 
		
		 Ở 
		nhà sàn ba gian, bàn thờ tổ tiên đặt ở gian to nhất. Con lấy họ cha. 
		Trong lễ cưới nhà trai phải nộp tiền cho nhà gái. Mỗi ḍng họ đều có 
		trống và chiêng riêng, dùng vào việc cúng bái. Tết tháng 7 là tết lớn 
		nhất.  
		 
		Ngôn ngữ: 
		
		Thuộc nhóm Kadai. 
		 
		
		
		 Văn 
		hoá:  
		
		
		Nhạc cụ có trống, chiêng, đàn tính, đàn môi bằng lá cây... Các tṛ chơi 
		trong dịp lễ hội: ném c̣n, đánh quay, đu quay, đu dây... 
		 
		
		
		Trang phục: 
		
		
		Nam mặc áo 5 thân dài tới ngang bắp chân, quần lá tọa, đầu quấn khăn. Nữ 
		mặc áo dài tứ thân, có dây thắt lưng, yếm, đội khăn dài, mặc quần hoặc 
		váy. 
		 
		Kinh tế: 
		Làm ruộng bậc thang. Có nghề dệt vải bông, nhuộm chàm từ lâu đời. Sống 
		định canh định cư thành từng bản.  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc La Ha
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: La 
							Ha (Xá Khắc, Phlắc, Khlá). 
							
							Dân số: 5.686 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Sơn 
							La, Lào Cai.  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		Phong tục tập quán: 
		Ở nhà sàn, có 2 cửa với 2 thang lên xuống tại hai đầu. Hôn nhân 
		tự do. Chàng trai đến nhà cô gái dùng sáo, nhị, lời hát để tỏ t́nh. Sau 
		lễ dạm hỏi, chàng trai phải ở rể từ 4-8 năm. Hết hạn đó mới tổ chức cưới, 
		cô dâu về ở nhà chồng. Vợ đổi họ theo chồng. 
		 
		Người La Ha tin có nhiều ma: ma rừng, ma nước, ma sương, ma nhà,... 
		Trong gia đ́nh có bàn thờ ma nhà và chỉ thờ một ông bố.  
		Lễ tạ ơn cha mẹ vào mùa hoa ban nở hàng năm. Người chết được chôn theo 
		cả tiền và thóc. 
		 
		
		
		 Ngôn 
		ngữ:  
		Ngôn ngữ thuộc nhóm Kadai. 
		 
		
		
		Trang phục: 
		
		
		Người La Ha mặc giống người Thái Đen. 
		 
		Kinh tế: 
		Sống bằng nghề làm rẫy theo lối du canh và hái lượm. Ngày nay 
		nhiều bản đă làm ruộng, biết đắp bờ chống xói ṃn nương, trồng bông 
		nhưng không dệt vải.  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc La Hủ
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: La 
							Hủ ( Xá Lá Vàng, C̣ Xung, Khù Xung, Khả Quy). 
							Dân số: 6.874 
							người (năm 1999). 
							Địa bàn cư trú: Huyện 
							Mường Tè (Lai Châu).  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
		 
		
		Phong tục tập quán: 
		
		 Sống 
		định canh định cư ở trên sườn núi. Nhà ở phần lớn là nhà trệt với vách 
		bằng phên. Bàn thờ và bếp đặt tại nơi ngủ của chủ gia đ́nh. Phụ nữ sinh 
		con tại buồng ngủ. Sau 3 ngày đặt tên đứa bé, trong 3 ngày đó, nhà có 
		khách th́ người khách này được mời đặt tên cho đứa bé. Con trai thừa 
		hưởng tài sản. Trai gái tự do hôn nhân. Sau lễ cưới, con trai phải ở nhà 
		vợ 2-3 năm sau đó mới đón vợ về nhà ḿnh. 
		 
		Việc thờ cúng tổ tiên, thực tế người La Hủ chỉ dành cho cha mẹ đă khuất. 
		Có lễ cúng thần đất để cầu an, cúng gọi hồn ngô, lúa khi gieo cấy xong 
		và lúc thu hoạch, cúng tổ sư nghề rèn... 
		 
		
		
		Ngôn ngữ: 
		
		
		Ngôn ngữ thuộc nhóm Tạng. 
		
		 
		
		 Văn 
		hoá: 
		
		
		Có nhiều điệu múa khèn. Khi hát thường dùng tiếng Hà Nh́ theo nhịp điệu 
		riêng. Kho tàng truyện cổ phong phú. Có lịch riêng theo 12 con vật (hổ, 
		thỏ, rồng, chấy, ngựa, cừu, gà, chó, lợn, sóc, trâu). 
		 
		
		
		Trang phục: 
		
		
		Nữ mặc quần, áo dài tới cổ chân, lễ tết mặc thêm áo ngắn. Cổ áo, nẹp 
		ngực, ống tay có thêu hoặc đáp vải các màu, đính xu bạc, xu nhôm và các 
		bông chỉ đỏ. Nam mặc quần áo giống như các dân tộc khác ở vùng Tây Bắc. 
		 
		
		
		Kinh tế: 
		
		
		Trồng lúa nước và làm nương dẫy, đàn ông có nghề phụ săn bắn, đan lát và 
		rèn.  
		
			
				
					
					
					
					Dân tộc Lào
						
							| 
							 
							
							 Tên 
							dân tộc: Lào 
							(Lào Bốc, Lào Nọi). 
							Dân số: 11.611 
							người (năm 1999). 
							
							Địa bàn cư trú: Huyện 
							Điện Biên (Điện Biên), huyện Phong Thổ, Than Uyên 
							(Lai Châu), huyện Sông Mă (Sơn La).  | 
						 
					 
					 | 
				 
			 
		 
 
		
		Phong tục tập quán: 
		
		 Thờ 
		cúng tổ tiên, chịu ảnh hưởng của đạo Phật. 
		Thường mang các họ Ḷ, Lường, Vi... Con cái theo họ cha. Sống định cư. 
		Nhà rộng ḷng, thoáng đăng, chắc chắn. Trong phong tục ma chay, người 
		chết được làm lễ và chôn cất chu đáo. Riêng người đứng đầu mường, bản 
		dưới chế độ cũ th́ chết thiêu xác. 
		 
		
		
		 Ngôn 
		ngữ:  
		
		
		Thuộc hệ ngôn ngữ Tày - Thái. 
		 
		Văn hoá: 
		Những ông Mo Lăm là lớp người giỏi chữ và biết nhiều truyện cổ, dân ca. 
		Văn nghệ dân gian chịu ảnh hưởng của văn nghệ dân gian Thái, có tục múa 
		Lăm vông trong các dịp lễ hội. 
		 
		Trang phục: 
		
		Nữ mặc váy đen quấn cao đến ngực, gấu váy thêu hoa văn sặc sỡ. Nam 
		thường xăm h́nh chữ "vạn" ở cổ tay và h́nh con vật vào đùi.  
		 
		
		
		Kinh tế: 
		
		
		Làm ruộng lúa nước, với kỹ thuật canh tác dùng cày, bừa và làm thủy lợi. 
		Nghề phụ: dệt, rèn, gốm, làm đồ bạc khá phát triển 
		  
		Nguồn: vietnamtourismgov  |