| |
|
Nội dung trưng bày trong hệ thống
chính
Việt Nam thời tiền sử:
Đất nước Việt Nam đă có con người sinh
sống ngay từ buổi b́nh minh của lịch sử loài người.
Những lớp cư dân nguyên thuỷ này qua quá tŕnh sinh tồn
đă sáng tạo nên những nền văn hoá nổi tiếng, phát triển
liên tục từ thời đại đá cũ đến hết thời đại đá mới, có
niên đại từ 300.000 năm đến 5000 năm cách ngày nay. Đó
là những nền văn hoá bản địa nổi tiếng Núi Đọ, Thần Sa,
Sơn Vi thuộc thời đại đá cũ với những di vật tiêu biểu:
ŕu tay, công cụ chặt thô, răng người vượn và xương cốt
các họ, loài động vật đă hoá thạch,công cụ bổ đôi h́nh
múi bưởi, công cụ cắt gọt gia công lần hai… Tiếp nối là
văn hoá Hoà B́nh, Bắc Sơn, Quỳnh Văn , Hạ Long, Hoa Lộc,
Bàu Tró, Xóm Cồn… thuộc thời đại đá mới
.
Mô h́nh hang động văn hoá Hoà B́nh |
Trải qua một chặng đường dài của thời tiền sử, cư dân
nguyên thuỷ trên đất Việt Nam đă sáng tạo nên những kỹ
thuật chế tác đá ngày càng tinh xảo, phong phú về số
lượng, đa dạng về loại h́nh. Tất cả những bước phát
triển đó đă tạo ra những tiền đề cơ sở vật chất và xă
hội để Việt Nam bước vào thời đại dựng nước, h́nh thành
dân tộc.
|
Việt Nam từ thời dựng
nước đến nước Đại Việt thời Lư Trần (thế kỷ 7 TCN đến
thế kỷ 14 SCN)
Những căn cứ khoa học như truyền thuyết,
thư tịch cổ, di tích đền thờ trên mặt đất và đặc biệt là
những chứng tích vật chất mà khảo cổ học đă phát hiện
được cho thấy Việt Nam bắt đầu bước vào thời đại dựng
nước vào khoảng thiên niên kỷ thứ nhất TCN với nhà nước
sơ khai Văn Lang – Âu Lạc. Hàng loạt các nền văn hoá
thời đồng thau đă được phát hiện trong giai đoạn lịch sử
này như Phùng Nguyên, Đồng Đậu, G̣ Mun, Đông Sơn. Sự
phát triển liên tục của các nền văn hoá bản địa này mà
đỉnh cao là văn hoá Đông Sơn chính là cơ sở vật chất chủ
yếu và trực tiếp cho nhà nước sơ khai ra đời. Một sưu
tập trống đồng, công cụ sản xuất và vũ khí chiến đấu
bằng đồng thau đa dạng và tinh xảo đă cho thấy nhà nước
đầu tiên của dân tộc Việt Nam đă có một nền kinh tế phát
triển trong đó nông nghiệp lúa nước giữ vai tṛ chủ đạo
và các nghề chăn nuôi, săn bắn, đánh cá, làm đồ gốm, đồ
trang sức, luyện kim đúc đồng cùng một số nghề thủ công
khác đă phát triển khá cao.
|
|
|
Ŕu
mài lười và ŕu lắp cán
Văn hoá Hoà B́nh và Bắc Sơn
Cách nay 8.000 đến 10.000 năm |
Trống đồngTân Long
(Loại II - Heger)
Cách nay khoảng 2.000 năm |
Đồ
trang sức văn hoá Đông Sơn
Cách nay khoảng 2.000 - 2.500 năm |
|
Bên cạnh đời sống vật chất, người Việt c̣n có một đời
sống tinh thần rất phong phú và cũng chính từ đây h́nh
thành nên những truyền thống đặc trưng của văn hoá Việt
Nam.
Đồng đại với văn hoá Đông Sơn (Đồng bằng
Bắc Bộ) là hai nền văn hoá nổi tiếng: Sa Huỳnh (miền
Trung), Đồng Nai (Đông Nam Bộ) và từ thế kỷ 1 đến thế kỷ
7 ở đồng bằng sông Cửu Long đă h́nh thành một nền văn
hoá đặc sắc, đó là nền văn hoá Oc Eo nổi tiếng. Những
nền văn hoá này đă tạo nên đặc trưng đa dạng mà thống
nhất của truyền thống văn hoá Việt Nam. |
Từ thế kỷ 1 tr. CN đến đầu thế kỷ 10, là
thời kỳ đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc Việt
Nam chống mưu toan thôn tính, đồng hoá của phong kiến
phương Bắc và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước
ngoài làm cho văn hoá dân tộc ngày càng phát triển. Bằng
chứng của tinh thần đấu tranh quật cường chống đồng hoá
của dân tộc được thể hiện qua các cuộc khởi nghĩa vũ
trang liên tiếp diễn ra trong suốt 10 thế kỷ. Bắt đầu là
cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lí Bí với sự
ra đời của nhà nước Vạn Xuân. Kết thúc giai đoạn 1000
năm chống Bắc thuộc là chiến thắng Bạch Đằng dưới sự
lănh đạo của người anh hùng dân tộc Ngô Quyền, năm 938,
đă mở ra kỷ nguyên mới – kỷ nguyên Độc lập của dân tộc. |
|
Cọc gỗ
Bạch Đằng
Triều Trần - Thế kỷ XIII |
|
Mở đầu thời kỳ này là các nhà nước phong
kiến Ngô, Đinh, Tiền Lê. Các nhà nước phong kiến này đă
bắt đầu thiết lập và ngày càng củng cố bộ máy quản lư
nhà nước, đề ra những chính sách để phát triển kinh tế,
văn hoá, xă hội
Những sưu tập hiện vật lịch sử, tiêu biểu
là dấu tích khu thành cổ Hoa Lư (Ninh B́nh) với những
vật liệu trang trí kiến trúc rồng phượng, hoa sen…. gắn
với những công tŕnh kiến trúc kinh thành và tôn giáo
cổ. Những cột kinh, tháp trang trí h́nh Phật…. C̣n thể
hiện sự phát triển của Phật giáo Việt Nam thế kỷ 10. |
|
Gạch
xây thành Hoa Lư
Đất nung triều Đinh - Lê, Thế kỷ X |
|
Tiếp sau là các triều đại Lư, Trần (1010-1400), Việt Nam
bước vào thời kỳ phục hưng của văn hoá Đại Việt sau hơn
một ngàn năm Bắc thuộc. Đây là thời kỳ phát triển rực rỡ
nhất của nền văn hoá dân tộc với những sự kiện nổi bật:
Vua Lư Thái Tổ rời đô từ Hoa Lư về Thăng Long năm 1010;
Văn Miếu – trường đại học đầu tiên của Việt Nam được xây
dựng năm 1076 gắn liền với những kỳ thi tuyển chọn nhân
tài; Bộ luật H́nh thư ra đời năm 1341… và đặc biệt những
chính sách phát triển kinh tế, xă hội, kiện toàn hệ
thống tổ chức nhà nước, hệ thống đê điều … |
Sự phát triển về kinh tế, văn hoá trong giai đoạn này
được thể hiện qua nhiều sưu tập hiện vật trong đó tiêu
biểu là nghệ thuật làm gốm. Bộ sưu tập gốm tráng men,
chủ yếu là ḍng men ngọc, men ngà, men nâu, men ngà vẽ
hoa nâu độc đáo đang được lưu giữ và trưng bày tại Bảo
tàng Lịch sử Việt Nam. Những họa tiết hoa văn như hoa
sen, hoa cúc dây, lá đề, rồng, chim, cá…được trang trí
trên các loại h́nh đồ gia dụng: Bát, đĩa, ấm, b́nh,
chậu, thố thạp… |
|
Gốm
men ngọc - Triều Lư - Trần
Thế kỷ XI - XIV |
|
Nghệ thuật chạm khắc đá cũng đạt đến đỉnh
cao với pho tượng Phật Adiđà, tượng đầu người ḿnh chim,
những trang trí kiến trúc kinh thành và tôn giáo nổi
tiếng: Tháp Phổ Minh (Nam Định), Chùa Bút Tháp (Bắc
Ninh), Tháp B́nh Sơn (Vĩnh Phúc), Đền Kiếp Bac (Hải
Dương) … Những di tích, di vật này không chỉ thể hiện
tŕnh độ phát triển, thẩm mỹ cao của thời Lư, Trần mà
c̣n phản ánh sự phát triển của Phật giáo Việt Nam đương
thời.
Cũng trong thời kỳ này, các anh hùng dân tộc Thái uư Lư
Thường Kiệt và Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng
quân dân Đại Việt thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc
ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc trong hai cuộc kháng
chiến oanh liệt: chống Tống (1075-1077); chống Mông
Nguyên (1258-1285-1288). |
|
Tượng
đầu người ḿnh chim
Đá. Triều Lư. Thế kỷ XI (1057)
Chùa Phật Tích - Phượng Hoàng - Tiên Du -
Bắc Ninh |
|
Việt Nam từ triều Hồ
đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945. |
Sang đến thế kỷ 15, dân tộc Việt Nam lại một lần nữa
đứng lên chống quân xâm lược Minh giành độc lập dân tộc.
Với chiến thắng sau 9 năm trường kỳ kháng chiến của cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi và Nguyễn Trăi lănh đạo nền
độc lập dân tộc được khôi phục, đất nước được giải
phóng. Triều đại Lê Sơ ra đời và phát triển đến giai
đoạn cực thịnh. Ngoài những tư liệu lịch sử về việc cải
cách trong chế độ ruộng đất, thi cử, pháp luật … chúng
ta c̣n thấy được sự phát triển của một số nghề thủ công
cổ truyền như nghề làm gốm, đồ gỗ, đồ đồng qua một số
sưu tập hiện vật độc đáo. Việc giao thương buôn bán giữa
Đại Việt với các nước trong khu vực thời đó đă thể hiện
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thời Lê Sơ - Mạc –
Lê Trung Hưng.
|
|
|
|
Đầu Rồng
Đất nung. Triều Lê Sơ. Thế kỷ XV
Lam Kinh - Thanh Hoá |
Tượng
người phụ nữ quư tộc
Gốm men trắng vẽ nhiều màu
và vàng kim -Thế kỷ XV |
Thạp gốm
hoa nâu
Triều Trần - Lê Sơ. Thế kỷ XIV - XV
Quốc Oai - Hà Tây |
|
Đầu thế kỷ 18, chế độ phong kiến Việt Nam
bước vào giai đoạn khủng khoảng sâu sắc. Nội chiến kéo
dài, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ. Phong trào nông
dân nổ ra liên tiếp mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa của
nông dân Tây Sơn năm 1771 đă dẹp tan các thế lực phong
kiến cát cứ, thống nhất đất nước. Và vào mùa xuân năm Kỷ
Dậu 1789, dưới sự lănh đạo của người anh hùng dân tộc
Nguyễn Huệ, nhân dân ta đă làm nên chiến thắng oanh liệt
trong công cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Thanh.
Về kinh tế, văn hoá, xă hội, triều Tây Sơn c̣n để lại
cho đến ngày nay những chính sách cải cách tiến bộ thể
hiện ở một số tờ chiếu khuyến nông, lập nhà học, quản lư
và phát triển đê điều…
|
Đỉnh đồng
Triều Nguyễn.Thế kỷ XIX |
|
Triều Nguyễn là triều đại
phong kiến cuối cùng của Việt Nam, ra đời và
tồn tại trong một bối cảnh đặc biệt. Mặc dù
vậy, trong thời kỳ độc lập (1802-1883),
những thành tựu về kinh tế, văn hoá, xă hội
của nhà Nguyễn vẫn tiếp tục phát triển. Thể
hiện rơ ở một số tư liệu h́nh ảnh về kinh đô
Huế, Văn Miếu Huế, bức bản đồ Đại Nam nhất
thống toàn đồ; và đặc biệt là một số sưu tập
hiện vật tiêu biểu như chuông đồng, đỉnh
đồng, đồ gốm, đồ gỗ… |
|
Bộ quan phục
Vải thêu nhiều màu.
Triều Nguyễn. Thế kỷ XX |
|
|
Trong thời kỳ thuộc Pháp (1883-1945),
trên đất nước Việt Nam, phong trào chống Pháp đă nổ ra
khắp nơi, nổi bật là những cuộc khởi nghĩa của một số
văn thân yêu nước trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời như: cuộc khởi nghĩa của Phan Đ́nh Phùng, Hoàng Hoa
Thám, Phan Bội Châu, Lương Văn Can… .......
|
Pḥng chuyên đề: Nghệ
thuật điêu khắc đá Chăm Pa.
Dân tộc Chăm là một trong 54 tộc người
sinh sống trên đất Việt Nam, tồn tại từ thế kỷ 7 đến thế
kỷ 13 đă xây dựng và để lại cho chúng ta ngày nay một
kho tàng nghệ thuật vô giá: Đó là những tháp chàm cổ
kính và những điêu khắc đá gắn liền với những công tŕnh
tôn giáo. Hiện vật tiêu biểu gồm: Tượng SiVa Tháp Mẫm,
chim thần Garuđa, sư tử, voi, nhạc công thổi sáo…
|
|
Thần
Siva
Cuối thế kỷ XII. Tháp Mẫm - An Nhơn B́nh
Định |
|
Nội dung trưng bày ngoài trời
Trưng bày
ngoài trời là một phần quan trọng của Bảo tàng Lịch Sử Việt Nam, đă được
thiết kế và xây dựng với mục đích bổ sung nội dung và tăng cường diện
tích trưng bày cho hệ thống trưng bày chính. Phần trưng bày ngoài trời
này có diện tích 8000 m2 với số lượng hiện vật lên tới gần 100 hiện vật
thể khối lớn, có niên đại sớm nhất vào thế kỷ 2 và muộn nhất vào khoảng
đầu thế kỷ 20. Đa số những hiện vật này là những tác phẩm nghệ thuật tôn
giáo và điêu khắc kiến trúc, chủ yếu bằng những chất liệu bền vững như:
đá, đất nung…
Toàn cảnh trưng bày ngoài trời
|
Toàn bộ phần
trưng bày ngoài trời được chia làm 3 khu trưng bày.
ở
khu vườn phía Đông nhà Bảo tàng là sưu tập điêu khắc đá Chăm
Pa. Hiện vật trưng bày ở đây chủ yếu là bia kư, tượng, mi
cửa tháp, cột đá kiến trúc có minh văn… Đó là bia Vơ Cạnh (thế
kỷ 2-3), bia Mỹ Sơn I (thế kỷ 5), bia Mỹ Sơn II (thế kỷ
1…. Từ những minh văn trên những tấm bia và cột đá, đă cho
chúng ta thấy công lao của các triều đại trước trong việc
đầu tư xây dựng đền thờ và cung tiến của cải cho các đền thờ
thần của dân tộc Chăm nổi tiếng xa xưa. |
|
Garuda nuốt Naga
Thế kỷ XII,
Tháp Mẫm -An Nhơn - B́nh Định |
|
|
Tiếp theo, khu vườn phía Tây nhà Bảo tàng là khu trưng bày
nghệ thuật thời Lư Trần (thế kỷ11-14), chủ yếu là những hiện
vật mang phong cách Phật giáo: Bia chùa Báo Ân (Thanh Hoá),
mảnh bệ tượng chùa Phật Tích (Bắc Ninh), đặc biệt những h́nh
tượng rồng, phượng, sấu… chủ yếu được sử dụng trong trang
trí kiến trúc tôn giáo ở các kinh thành thời Lư, Trần, đă
thể hiện rơ sự phát triển của văn hoá và Phật giáo đương
thời. |
Đầu rồng trang trí
kiến trúc
Triều Trần. Thế kỷ XIII - XIV |
|
Cuối cùng là khu trưng bày nghệ thuật thời Lê Nguyễn, với một sưu tập
hiện vật phong phú, có giá trị đă thể hiện rơ sự phát triển về kinh tế,
văn hoá, xă hội và tôn giáo của các triều đại này. Hiện vật tiêu biểu
gồm bia điện Nam Giao dựng năm 1678 đời Lê Hy Tông ghi về việc xây dựng
điện
Cặp tượng rùa
Triều Lê - Nguyễn. Thế kỷ XVIII - XIX. Hà Nội
Nam Giao và việc hàng năm, vào đầu năm mới vua cùng quần
thần tế cáo trời đất, cầu cho mưa thuận gió hoà, quốc thái dân an; Tháp
Đậu An (thế kỷ 17) với những trang trí mang yếu tố đạo giáo và Phật giáo
điển h́nh thế kỷ 16 – 17; một số trang trí kiến trúc khác được trưng bày
thành từng cặp như rồng thành bậc tam cấp, rùa, nghê, một số h́nh tượng
voi, chó, hổ… thường được trang trí chủ yếu trong các lăng mộ thời đó.
|
Phần trưng bày ngoài trời của Bảo tàng Lịch sử Việt Nam sẽ hấp dẫn du
khách bởi sự phong phú, đa dạng của những sưu tập cổ vật và một phần do
nghệ thuật trưng bày mới đă tạo nên một không gian đẹp, hài hoà kết nối
một cách tự nhiên giữa xưa và nay, để từ đó chúng ta có thể thấy một
cách có hệ thống sự phát triển về nghệ thuật của các giai đoạn trong
lịch sử dân tộc.
|
|
TRich tu Vietnamtourism.com
|