-
|
-
- Cành vàng lá
ngọc
-
- Cành vàng
lá ngọc
là thành ngữ phỏng dịch từ thành ngữ
tiếng Hán "kim :chi ngọc diệp" và biến thể của nó là
lá ngọc cành vàng cũng phỏng dịch từ "ngọc
diệp kim chi' . Theo Lục
thiếp. th́ "cành
vàng lá ngọc là con cháu đế
vương" (Đặng
Đức Siêu
Ngữ liệu văn học,
NXB. GD,
1999, tr.l85).
- Trong văn thơ Việt
Nam, cành vàng lá ngọc, hay lá ngọc cành vàng thường
được dùng với nghĩa rộng
hơn, không chỉ là con
cháu đế vương,
mà chỉ chung con cháu, ḍng dơi
vua chúa, quư tộc, ḍng dơi nhà quyền quư cao sang.
- Xem bằng lá ngọc cành vàng,
- Bỗ
ng
sao mà phải cơ hàn bấy
lâu:
- (Hoàng Trừu)
- "Cô tiểu thư Thôi Oanh
Oanh cành vàng lá ngọc kia dám
đường
đột nhận lời lấy anh
chàng thí sinh nghèo kiết xác Trương
Quân Thụy, bất chấp cả lễ giáo phong kiến, cũng
lại là một sự kiện có ư nghĩa xă hội rộng lớn..." (Hồ
Ngọc, Xây
dựng
cốt truyện kịck). "Khi
chép lại các chuyện này phải chăng
Hồ Nguyên Trừng muốn kín
đáo tỏ ra cho người
Minh thấy rằng "ta đây"
vốn cũng là "con ḍng cháu dơi' , "lá ngọc
cành vàng' có kém chi ai ' (Tạp chí Văn
nghệ quân đội,
số
4-1977).
- Các ví dụ và sự phân tích trên
đây cho thấy: "cành
vàng lá ngọc" (hay "lá ngọc cành
vàng), "Kim chi ngọc
điệp" (hay "ngọc
diệp kim chi") và "con ḍng cháu dơi" là những thành ngữ
có dạng khác nhau, nhưng là
những thành ngữ đồng
nghĩa.
- (Trích từ "Kể chuyện Thành ngữ, Tục ngữ"
- Hoàng Văn Hoành - Viện Ngôn Ngữ Học)
|