Home T́m Ca Dao Diễn Đàn T́m Dân Ca Phổ Nhạc T́m Câu Đố T́m Chợ Quê Góp Ư Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 

 

  nguồn: http://khoahoc.net/

NHỮNG ĐỒNG TIỀN CỦA TRẦN THÁI TÔNG

 

Năm 1225, vị nữ quốc vương nước Đại Việt là Lư Chiêu Hoàng cởi long bào nhường ngai vàng cho phu quân. Kể từ đây, vương quyền họ Lư chuyển sang họ Đông A. Trần Cảnh lên ngôi hoàng đế, lần lượt lấy 3 niên hiệu:

- Kiến Trung: 1225-1231

- Thiên Ứng Chính B́nh: 1232-1250

- Nguyên Phong: 1251-1258

Ngay từ khi mới lên ngôi, vua đă quan tâm đến vấn đề sử dụng tiền tệ mà trong Lịch Triều Hiến Chương Loại Chí đă ghi lại: “Năm Kiến Trung thứ 2... xuống chiếu định rằng dân gian dùng tiền với nhau th́ một tiền là 69 đồng, gọi là tiền bớt, nộp lên th́ 1 tiền là 70 đồng”.

Ngày nay giới sưu tập đă t́m thấy hai loại tiền Kiến Trung Thông Bảo đều đọc tṛn, nhưng có đặc điểm thư pháp hoàn toàn khác nhau. Niên hiệu Kiến Trung c̣n gặp ở hai vị vua Trung Quốc là Đường Đức Tông, niên hiệu Kiến Trung (780-783) và Tống Huy Tông niên hiệu Kiến Trung Tĩnh Quốc (1101). Vậy những đồng tiền trên do ai đúc?

* Có một loại tiền Kiến Trung đă được các chuyên gia tiền cổ như TingFuBao, Ogawa Hiroshi... giám định là tiền thời Đường, tôi hoàn toàn đồng ư v́ xem kỹ thấy có các đặc điểm sau:

            - Thư pháp trên đồng tiền chính là thư pháp được thể hiện trên các đồng tiền Trung Quốc đương thời: hai chữ “thông bảo” th́ đă quá rơ; bộ “dẫn” trong chữ “kiến” không viết rơ như trong các đồng tiền sau này, lại viết giống bộ “sước” trong chữ “thông” trên cùng đồng tiền.

            - Vành, kích thước và các đặc điểm khác đều mang đặc điểm của các loại tiền cùng thời.

            * Loại xong đồng tiền vừa mô tả trên, c̣n lại một đồng tiền Kiến Trung đă được TingFuBao, Miuria Gosen... giám định là của Trần Thái Tông, song xem kỹ, sẽ nhận thấy có những đặc điểm rất kỳ lạ:

- Đồng tiền có vẻ dày dặn, cứng cáp, vành rộng... khác hẳn những đồng tiền thời Lư.

            - Thư pháp cũng khác hẳn, chữ nhỏ nét dày, hai chữ thông bảo rất giống như trong tiền Tường Phù Thông Bảo (loại chữ nhỏ) của Tống Chân Tông đúc vào niên hiệu Đại Trung Tường Phù (1008-1017)...

Và như vậy, đồng tiền Kiến Trung này có đặc điểm, thư pháp... hoàn toàn giống tiền Tường Phù của Đại Tống! Hay tiền này là do Tống Huy Tông đúc?

Chúng ta chưa rơ các chuyên gia tiền cổ nổi tiếng của Trung Quốc - Nhật Bản giải thích sự nhận định của ḿnh như thế nào, nên đành phải lựa đường hỏi tra:

Xét rằng Huy Tông (1101-1125) nước Đại Tống là một nghệ sĩ bậc thầy, một hoạ sĩ hữu danh, một nhà cổ ngoạn say mê, một thư pháp gia nổi tiếng... mà những đồng tiền đúc thời vua này như các hiệu Sùng Ninh (1102-1106), Đại Quan (1107-1110), Chính Ḥa (1111-1117), Trọng Ḥa (1118) và Tuyên Ḥa (1119-1125) đều mang nét ngự bút. Ngoài ra, Tống sử c̣n cho hay năm 1101, Tống Huy Tông đă có đúc hai loại tiền là Thánh Tống Nguyên Bảo và Thánh Tống Thông Bảo đều mang thư pháp của vua; và mới đây, giới sưu tập c̣n t́m thấy tiền Kiến Quốc Thông Bảo (Kiến Quốc là viết tắt 4 chữ của niên hiệu Kiến Trung Tĩnh Quốc 1101) cũng mang thư pháp của vua. Nếu Tống Huy Tông có đúc tiền Kiến Trung, hẳn nó cũng phải nằm trong ḍng chảy những đồng tiền mang thư pháp “Huy Tông thủ”, đồng thời có những đặc điểm của tiền thời này; trong khi tiền Kiến Trung Thông Bảo th́ khác hẳn.

Vả lại, khi mới lập triều, Trần Thái Tông đă ban chiếu “Định phép dùng tiền”, chắc chắn phải có đúc tiền để thực thi chiếu ban hành, đồng thời bố cáo thiên hạ niên hiệu đang trị v́ đất nước. Lẽ nào phải sử dụng lại các đồng tiền triều Lư là của một vương triều mà ḿnh đă cướp ngôi và t́m mọi cách thủ tiêu, tận diệt?

Tuy vậy, lời giải thích trên vẫn chưa đủ sức thuyết phục cho việc giám định tiền Kiến Trung Thông Bảo là do Trần Thái Tông đúc. May đây, c̣n có một chứng cứ khác. Đó là những đồng tiền hiệu Chính B́nh...

Sách của TingFuBao, Miuria Gosen giới thiệu tiếp là đồng tiền Chính B́nh Thông Bảo có đặc điểm hoàn toàn giống tiền Kiến Trung vừa bàn, đồng thời cũng giám định là của Trần Thái Tông.

Ở Nhật Bản cũng có niên hiệu Chính B́nh (Shohei 1346-1370), song vào thời này, tại xứ sở hoa anh đào đang lưu hành rộng răi các loại tiền Trung Quốc, nếu có đúc thêm th́ cũng chỉ phỏng lại các loại tiền Khai Nguyên Thông Bảo, Tống Nguyên Thông Bảo, Hồng Vũ Thông Bảo... mang các đặc điểm riêng.

Năm 1995, hai nhà sưu tập tiền cổ ở Âu (Lê Văn Trị) và Mỹ (Nguyễn Văn Hữu) đă t́m thêm được hai đồng tiền Chính B́nh Nguyên Bảo cùng đặc điểm với tiền Chính B́nh Thông Bảo, chỉ khác ở chổ chữ “thông” được thay bằng chữ “nguyên” nhưng cùng thư pháp. Nhiều nhà nghiên cứu tai nghe nhưng mắt chưa thấy, tỏ vẻ hoài nghi: - E đọc nhầm từ tiền Hàm B́nh Nguyên Bảo mà ra? Thưa không, hai bản rập của hai đồng tiền từ hai chân trời gởi về cho thấy chữ “chính” gồm chữ “chánh” ghép với bộ “phộc” rất rơ ràng!

Xét mỗi sự kiện lịch sử, cũng như sự xuất hiện của một đồng tiền, phải đặt vào tổng thể hài ḥa của nó. Do vậy, mỗi đồng tiền trong các đồng tiền Kiến Trung Thông Bảo, Chính B́nh Thông Bảo và Chính B́nh Nguyên Bảo chính là một chứng cứ bổ sung cho đồng tiền kia để đi đến kết luận...

Tất cả chúng đều được đúc thời Trần Thái Tông! Song sự xuất hiện của những đồng tiền có đặc điểm lạ ở nước Đại Việt, nhưng lại mang sắc thái của một thể loại tiền thời Bắc Tống, làm tôi băn khoăn: phải chăng chúng là sản phẩm của những người thợ đúc tiền lành nghề ở phía bắc nước Đại Tống, lánh nạn Mông - Nguyên sang lập nghiệp ở nước ta?

 

H́nh minh họa:  H 1: Tiền “Kiến Trung Thông Bảo” (lấy từ sách của Miuria Gosen)

                           H 2: Tiền “Chính B́nh Thông Bảo” (lấy từ sách của Miuria Gosen)     

 Bài 2:

 

 NHỮNG ĐỒNG TIỀN NGUYÊN PHONG CỦA TRẦN THÁI TÔNG

 

                                                                                                          BS NGUYỄN ANH HUY    

 

...Người lính già đầu bạc,

Kể măi chuyện Nguyên Phong...

Giặc Phật: hào hứng người xưa. Tiền cổ: bàn căi đời nay... Tuy chỉ một hiệu tiền Nguyên Phong Thông Bảo, nhưng các nhà sưu tập đă t́m thấy hàng trăm loại có kích thước, chất liệu, thư pháp, đặc điểm và các nét chi tiết khác nhau. Chúng do ai đúc?

Niên hiệu Nguyên Phong th́ chỉ gặp ở ba vị vua: Hán Vũ Đế (110-105 tr.CN), Tống Chân Tông (1078-1085), Trần Thái Tông (1251-1258). Chắc rằng Hán Vũ Đế không đúc tiền Nguyên Phong v́ thời này tại Trung Quốc đang c̣n sử dụng hệ thống tiền Bán Lạng, Ngũ Thù. Các nhà nghiên cứu tiền cổ trên thế giới đều công nhận cả hai vị vua Tống và Trần đều có đúc tiền Nguyên Phong, nhưng là loại tiền nào th́ cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất.

Ở Nhật Bản, vào niên hiệu Vạn Trị (Manji) thứ hai (1659) cũng có đúc nhiều loại tiền Nguyên Phong bằng đồng thau, nhưng chúng có những đặc điểm của tiền Nhật Bản đương thời như lỗ vuông rộng, vành đều đặn, vành của lỗ vuông ở mặt lưng th́ bè rộng... thêm nữa, các Hán tự viết trên đồng tiền đều là kiểu chữ của Nhật đă cải biến như chữ “phong” viết giản lược ít nét chứ không phức tạp đa nét như chữ Hán trên đồng tiền Trung Quốc và Việt Nam.

Tất cả những đồng tiền Nguyên Phong Thông Bảo đều được đọc tṛn. Chúng ta bắt đầu từ chữ “nguyên” nằm phía trên, và được biết Tống Chân Tông đă cho đúc tiền bằng đồng thau được viết theo cả ba lối chữ chân - triện - thảo, ngày nay rất dễ t́m thấy trong những lô tiền thời Tống.

Sách của TingFuBao, Miuria Gosen đều có giới thiệu hai mẫu tiền Nguyên Phong viết theo lối triện và giám định là của Trần Thái Tông. Tôi đồng ư với sự giám định đó.

Có một số loại tiền Nguyên Phong bằng kẽm, người th́ cho là tiền Đại Tống, người th́ xếp vào thời Trần, người cẩn thận th́ chú là “unknown, inconnu...” hoặc “vô khảo phẩm, bất tri niên đại phẩm...”, riêng tôi th́ cho rằng đó là tiền kẽm do chúa Nguyễn Phúc Khoát mua kẽm trắng của Hà Lan đúc tiền từ năm 1746.

Một vài đồng tiền Nguyên Phong bằng đồng đỏ, đường kính khoảng 22mm, đă phủ lớp gỉ nâu đen, phần lớn các nhà nghiên cứu đều cho rằng chúng được đúc tại An Nam nhưng không xếp được thời đại. Tôi giám định là tiền của chúa Nguyễn Phúc Thụ mua đồng đỏ của Nhật Bản đúc từ năm 1725.

Ngoài ra, c̣n rất nhiều loại tiền Nguyên Phong khác viết theo thư pháp lạ, kỹ thuật đúc không cẩn thận nên rất khó phân loại, ư tôi cho rằng chúng do dân gian đúc vào thế kỷ XVIII, vào thời đại mà nền kinh tế hàng hóa phát triển, mở cửa ngoại nhập... vấn đề đúc tiền thời các chúa Trịnh - Nguyễn không được quy hoạch...

Trở lại hai mẫu tiền của Trần Thái Tông, đúc bằng đồng thau, đường kính 23mm, rất giống loại tiền viết theo lối triện của Đại Tống. Xin chỉ rơ mấy nét để phân biệt:

- Chữ “nguyên” cũng viết triện như trong đồng tiền Đại Tống nhưng ở đồng tiền Trung Quốc th́ bộ “nhân” viết hai nét rời và đồng quy vào nét nhất ở trên; trong khi ở đồng tiền Đại Việt th́ hai nét này liền nhau tạo như một nét và có đoạn ngang hoàn toàn tách rời song song với hai nét nhất ở trên.

- Chữ “bảo” trong cả hai đồng tiền có tự dạng khác nhau ở bộ “bối” khi vuông khi tṛn nhưng có chung một điểm ở bộ “miên” có mái nhà xuống rất thấp che đến cả nửa chữ “bối” phía dưới; trong khi ở đồng tiền Trung Quốc th́ mái nhà cao ráo chỉ che ngang chữ “trân”.

- Đặc biệt, ở đồng tiền số 2, chúng ta c̣n thấy thêm chữ “thông” viết theo lối chữ chân rất rơ ràng, nhưng bộ “sước” có đuôi dài vắt qua phía bên phải tạo hai nét đối xứng nhau qua chữ “dũng”.

Hai loại tiền này rất hiếm, nhưng các nhà sưu tập lại t́m thấy hai loại tiền Nguyên Phong cũng có đặc điểm tương tự, song đường kính chỉ 20mm.

Những đồng tiền 20mm này, đă được Toda giám định là của Trần Thái Tông, c̣n TingFuBao th́ không chấp nhận, nhưng cũng không giám định được. Riêng Miuria Gosen th́ cho rằng tiền được đúc trong 10 năm chống Minh (1418-1427) để nghĩa quân sử dụng. Các nhà sưu tập và nghiên cứu sau này cũng đều cho là của Trần Thái Tông.

Xét rằng TingFuBao và Miuria Gosen không chấp nhận là tiền triều Trần, ắt có vấn đề cần làm sáng tỏ, song sự giám định của Miuria Gosen th́ hoàn toàn nhầm lẫn. Riêng tôi, từ lâu đă cho là của Mạc Thiên Tứ đúc tại Hà Tiên từ năm 1736!

 

Tiền “Nguyên Phong Thông Bảo” (lấy từ sách của Miuria Gosen)

Tiền “Nguyên Phong Thông Bảo” (chữ “thông có bộ sước kéo dài, lấy từ sách của Miuria Gosen)    

Bài đã đăng:

MỘT ĐỒNG TIỀN, MỘT NIỀM TỰ HÀO...

VỀ ĐỒNG TIỀN THỨ HAI CỦA NƯỚC VIỆT NAM

VỀ ĐỒNG TIỀN CỦA THÁI TỔ TRIỀU LƯ

BÀN VỀ TIỀN CỦA LƯ THÁI TÔNG

NHỮNG ĐỒNG TIỀN CỦA LƯ CAO TÔNG

LẤP LÁNH HỒN VIỆT

 

Lịch Sử Tiền tệ Việt Nam trên:

http://art-hanoi.com/collection/

Timeline and imperial coinage
of Vietnam

Thuan D.Luc, Vladimir Belyaev 26 September, 1998
last updates 29-Apr-04

 

       VIETNAM - the nation is located in Southeast Asia west of the South China Sea. The word VIET means 'to traverse' or 'the name of a group of people lived in the delta of Hong river'. The word NAM means 'the South'. VIETNAM means 'to traverse to the South' or 'the Viet people in the South'. Vietnam has its country name changed throughout its history as follows.
        The coins listed below are only the imperial Vietnamese copper issues in the Chinese cash style.
        Coins with one of the listed below legends, made from non-copper metal, are non-regular issues (for example, common Minh Mang zinc coin). Also exists a lot of non-regular legends of copper coins.
        All non-regular issues will be the subject of future investigations.
  Designations:
 
    - extremely rare
    - very rare
    - quite rare
    Other coins are common.
    - coin exist, but not mentioned in the historical chronicles
    - coin mentioned in the historical chronicles, but had never been seen
    - there is Chinese coin with the same legend
    - click to read coin description.

 


Name of Nation
 
Period of nation
 
      NAME of Dynasty
  • Name of Emperor / Leader
    Years of reign
Reign title
 
Reign years
 
Coins legend
 
Rarity
       Comments.
 

VAN LANG     Wen Lang
 
2879 BC - 258 BC
 
       Hong Pang        HONG BANG DYNASTY
  • Kinh Duong Vuong
  • Lac Long Quan (Lac Dragon Lord)
  • 18 Hung Vuong (18 Hung kings)

 

 

 

 
       The ancient Annals of Vietnam recorded that Hung King named his realm as Van Lang and establised his capital in Phong Chau (Province of Son Tay, North Vietnam now).
 

AU LAC     Ou Luo 257 BC - 207 BC
 
       Shu     THUC DYNASTY
  • An Duong Vuong (King An Duong)

 

 

 

 
       Thuc Phan (King An Duong), the ruler of a kingdom named Nam Cuong (Southern frontier) comprising Cao Bang in North Vietnam and part of Kuang-hsi of China. Thuc dethroned the 18th Hung King, conquered Van Lang and founded Au Lac.
 

NAM VIET     Nan Yue
(Nan Yueh)
208 BC - 111 BC
 
       Zhao    TRIEU DYNASTY
  • Trieu Da
    208 BC - 136 BC
  • Trieu Van Vuong
    136 BC - 124 BC
  • Trieu Minh Vuong
    124 BC - 112 BC
  • Trieu Ai Vuong
    112 BC - 112 BC

 

 

 

 
  • Trieu Duong Vuong
    111 BC - 111 BC
Canh Duc
Jing De

 

 

 
       When Ch'in Emperor Shih Huang Ti who ruled the Northern of China and went down to the South to conquer the "Hundred Yueh" (Bach Viet) died, Ch'in Commissioner Trieu Da defeated King An Duong, gained control of Yueh lands (Kuang Tung, Kuang-hsi) and founded Nam Viet which was from Hsi River of China to Ma river of Au lac.
 

GIAO CHI     Jiao Zhi
(Intertwined feet)
111 BC - 202 AD
 
CUU CHAN     Jiu Zhen
(Nine Verities)

 
NHAT NAM     Ri Nan
(South of the Sun)

 
       XiHan    UNDER CHINESE WESTERN HAN DYNASTY
  • Trung Sisters

 

 

 

 
       Han defeated Trieu and organized the lands of Nam Viet into 9 prefectures. Prefectures of Giao Chi, Cuu Chan and Nhat Nam were in Viet Nam, the others were in China.
 

GIAO CHAU     Jiao Zhou
(Giao Province)
203 - 544 AD
 
       DongHan    -    Wu    UNDER CHINESE EASTERN HAN & WU (THREE KINGDOMS) DYNASTIES
  • Lady Trieu

 

 

 

 
       Jin   -    Song   -    Qi   -    Liang   -    Sui    UNDER CHINESE JIN - SONG - QI - LIANG - SUI DYNASTIES
       In 203 AD Han changed the name of the southern part of Nam Viet to Giao Chau. Then in 226 AD Wu divided Giao Chau into two parts: from the north of Hop Pho (Ho-p'u of Kuang-hsi) up was called Kuang Province and from the south of Hop Pho was called Giao Chau.
      Finally, in 264 AD Wu reorganized Nam Viet's land, Giao Chau was comprised of Hop Pho, Giao Chi, Cuu Chan and Nhat Nam; Kuang Province was comprised of Nan hai, Ts'ang wu and Yu lin.

 

VAN XUAN     Wan Chun
(Ten thousands Spring Times)
544 - 603 AD
 
  • Ly Nam De
Thien Duc
Tian De

 

 

 
       In 541 Ly Nam De drove Liang Governor of Giao Chau out of the province, proclaimed himself the emperor of Nam Viet and published the name of his realm as Van Xuan.
 
  • Trieu Viet Vuong
  • Ly Phat Tu

 

 

 

 
       Ly was defeated by Sui dynasty. Van Xuan was under Chinese Sui dynasty.
 

AN NAM DO HO PHU     An Nan Du Hu Fu
(The Protectorate of Annam)
603 - 909 AD
 
       In 679 Chinese dynasty Tang changed the name of Giao Chau to An Nam Do Ho Phu. An Nam means Pacified South. In 938 Ngo Quyen defeated the Southern Han‘s army with the Battle of Bach Dang River and opened an era of independence.
 
       Sui   -    Tang   -    Liang   -    Nan Han    UNDER CHINESE SUI - TANG - Later LIANG - Southern HAN DYNASTIES
  • Mai Thuc Loan
  • Phung Hung
    (The Great Father and Mother King)
  • Khuc Thua Du
  • Khuc Thua My
  • Khuc Hao
  • Duong Dien Nghe
  • Ngo Quyen

 

 

 

 

DAI CO VIET     Da Ju Yue 968 - 1054 AD
 
       Dai is a Chinese word Ta meaning Great, Co is a Vietnamese word meaning Great also. The Emperor could change reign title several times.
 
       Ding     DINH DYNASTY

 

  • Dinh Bo Linh
    970-979
Thai Binh
Tai Ping
970-979 Thai Binh Hung Bao
Tai Ping Xing Bao

  • Dinh Phe De
     

 

 

 

 
       Li     LE DYNASTY

 

  • Le Dai Hanh
    980-1005
Thien Phuc
Tian Fu
980-988 Thien Phuc Tran Bao
Tian Fu Zhen / Control Bao
 

Hung Thong
Xing Tong
989-994
 

 
Ung Thien
Ying Tian
994-1005
 

 
  • Le Trung Tong
    1005-1005
Long Viet
Long / Dragon Yue / Go beyond
1005-1005
 

 
  • Le Long Dinh
    1005-1009
Ung Thien
Ying Tian
1006-1008
 

 
Canh Thuy
Jing Rui
1008-1009
 

 
       Li     LY DYNASTY

 

  • Ly Thai To
    1010-1028
Thuan Thien
Shun Tian
1010-1028 Thuan Thien Dai Bao
Shun Tian Da Bao
 

 
  • Ly Thai Tong
    1028-1054
Thien Thanh
Tian Cheng
1028-1033
 

 
Thong Thuy
Tong Rui
1034-1038
 

 
Can Phu Huu Dao
Qian / Be creative Fu You Dao
1039-1041 Can Phu Nguyen Bao
Qian / Be creative Fu Yuan Bao
 

 
Minh Dao
Ming Dao
1042-1043 Minh Dao Nguyen Bao
Ming Dao Yuan Bao

Thien Cam Thanh Vu
Tian Gan Sheng Wu
1044-1048 Thien Cam Nguyen Bao
Tian Gan Yuan Bao

 
Sung Hung Dai Bao
Chong Xing Da Bao
1049-1054
 

 


 

 

Xem tiếp: lichsutientevn2

 

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Kỹ Thuật Truy Tầm

Hoàng Vân

Sưu tầm Nhạc Dân Ca

Julia Nguyễn
Xin vui ḷng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những ǵ liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 03/24/16