Lý Cung – Lý Nhâm (Hán sử chép thành Lưu)
cũng là Khúc thừa Mỹ – ông Cả lên ngôi
Năm918HL
3797(hay
947HL
3825?)đổi
quốc hiệu thành Đại Hưng sử Tàu sửa thành Đại Hán hay
Nam Hán
* Năm 968 ,HL:3847Lý
thái tổ tên húy là Lý công Uẩn – Đinh tiên Hoàng …lên
ngôi vua nước Đại Hưng trên đất Việt nam đô ở Ninh Bình ,
sau dời đô về Thăng long đổi lại quốc hiệu là Đại Việt
*Năm 968-971,Hl:3847-3850*
Đại Hưng có 2 vua ,2 triều đình một đô ở Quảng châu và
một ở trên đất Việt nam .
*Năm 971,Hl
3850*
Đại Tống chiếm đất Việt đông và Việt tây , Triều đình
Đại Hưng ở Quảng Châu diệt vong , nước Đại Hưng chỉ còn
lại đất Việt nam sử Việt gọi là nước Đại Việt của
nhà tiền Lý đô ở Thăng long thành.
*Năm 1052-1055 ,Hl:3931-3934:
Nùng trí cao dựng Nước Đại Nam trên đất Việt đông – Việt
tây và cực bắc Việt nam .
*Năm 1955,Hl:3934Tống
diệt nước Đại Nam của Nùng Trí Cao chiếm lại đất Việt
Đông và Việt tây của nước Đại Việt Xưa .
Trên vùng đất sau là lãnh thổ Đại Tống và
Đại Lý liên tiếp bị các Hãn quốc thay nhau đánh phá và
chiếm đóng:
*- Hãn quốc Tây Hạ – giữa thế kỷ 11
*- Hãn quốc Lu Liêu 907 – 1125
*- Hãn quốc Căm – Kim 1115 – 1234
*- Hãn quốc Mông – Nguyên 1206 – 1386
*- Hãn quốc Man – Thanh 1616 – 1911
*Năm 1911 *-Nước Trung Hoa Dân Quốc ra đời .
Trừ thời gian độc lập của nước Ngô do Chu
Nguyên Chương gây dựng từ 1368 đến 1403, còn lại là chuỗi
ngày Vong quốc đen tối, đại bộ phận lãnh thổ Trung Hoa
bị chiếm đóng, dân Trung Hoa làm nô lệ.
Trung Hoa vong quốc thực sự đã chấm dứt
vào năm 1911, nhưng Trung Hoa vong quốc trong tâm thức vẫn
đang tiếp diễn không biết đến bao giờ ?
d .PHẦN CHÚ DẪN
1. Địa danh:
1*1. Đầm Hoa My: Châu thổ sông Hồng Việt Nam
thời còn ngập nước.
1*2. Động Đình Hồ: Động là phương Đông;
Đình là to lớn , trong cổ sử Trung hoa là Lôi trạch hoặc
Chấn trạch nghĩa là cái hồ ở hướng Đông , nay là vịnh
Bắc Bộ.
1*3. Hồ Tôn: Vùng ven biển – miền Trung Việt
Nam hiện nay. Xưa còn gọi là Tĩnh Hải – nghĩa là đất
phía Tây của biển chạy dài tới hồ Tônglesap tức biển
hồ thuộc Camboge .
1*4. sông Khang: còn gọi là sông Cang, Cương
hay Công; là sông Cửu Long hay Mekong hiện nay, sông Khang
nghĩa là con sông bên Tây theo dịch lý.
1*5. sông Hắc: Còn gọi là Hắc Thủy hay Đan
Thủy nghĩa đen là: con sông màu đen – thực nghĩa là sông
ở phương Nam theo Dịch Lý là sông Đà Việt nam ngày nay .
1*6. sông Cơ: nghĩa là sông Vua, hay nơi khởi
phát nay là sông Cả ở Nghệ An Việt Nam.
1*7. sông Chu: sông Cha, cha → Chu , là sông Chu
Thanh hóa Việt nam .
1*8. sông Mã: sông Mẹ, Mẹ → mạ → Mã., là
sông Mã Thanh hoá Việt nam .
1*9. núi Đọ: tên chữ là Thái Sơn –Thanh hoá
Việt nam ,tên núi liên quan tới tín ngưỡng dân gian người
Việt, đạo thờ Trời và Tổ Tiên, Thái Sơn là nơi Hùng Vũ
thay mặt quốc dân tế tự tổ tiên và thượng đế tượng
trưng bởi mặt trời.
Sông Cả, sông Chu, sông Mã và núi Đọ xác
định nơi nguồn cội của dân tộc, nay là vùng đồng bằng
Thanh Nghệ Tĩnh và núi rừng thượng nguồn tây Việt Nam.
1*10. đất Giao chỉ: là vùng đất tổ Trung
Hoa nay là bắc và bắc trungViệt , và vùng tiếp giáp
phía tây thuộc nước Lào.
1*11. đất Nam Giao: Tên gọi chính xác là Nam
giao chỉ , khởi nguồn chỉ là đất tây Qủang tây gọi là
đất Lâm hay Nam , sau mở rộng thành đất Lĩnh nam .
1*12. Giao Châu: là Giao Chỉ cộng với đất
Lâm nay là Quảng Tây và đất Lương hay Long là Quảng Đông;
Giao Châu cũng là Giao chỉ bộ là lãnh thổ của Đào Quốc
hay nước Thao hay Hồng bang 2 , là quốc thổ Trung hoa thời
Vương triều Hạ, tư liệu cổ Việt Nam gọi là đất của 3
chúa: Nghi Nhân; Minh Khiết; và Long Cảnh.
1*13. An Ấp: Tên đúng là Đô ấp An , là quốc
đô thứ 2 của vương triều Hạ . An hay Yên là biến âm của
chữ Ôn nghĩa là nóng .An ấp chính là cố đô Hoa lư của
triều Hùng Hoa nay thuộc Ninh bình Việt nam .
1*14. Lạc Ấp: Đô Ấp Lạc là quốc đô nước
Văn lang hay Âu lạc, Phong kinh của nhà Chu cũng là đô
thành của nhà Đông Chu , là Hà nội và vùng phụ cận
ngày nay .
1*16. Lâm Giang: tên cổ đại thời Nam giao của
con sông chính chảy qua Lâm Ấp (đất Âu) nay gọi là Châu
Giang –con sông tiêu biểu cho nhà Chu , hay tránh né cổ
sử… thì gọi là sông Tứ hay tây giang .
1*17. đất Lương hay Long : tên vùng đất ven
vịnh Bắc bộ ngày nay , xưa là quê hương của Long Nữ hay
Long Mẫu con gái Động Đình Quân – còn gọi là Đồ Sơn Thị
tức dòng mẹ của vua Khải nhà Hạ, vua Khải được dân
Việt Nam thờ kính dưới tên Linh Lang là biến âm cuả Long
lang .
1*18. Việt Thường : còn gọi là Đường , chỉ
có nghĩa là đất phương Nam , đất Đường 1 là miền bắc
Việt nam , Đất Đường 2 là đất gốc của nhà Thương và
nhà Đường nay là Hồ Nam – Giang Tây bên bờ Trường Giang
hay Đằng Giang.
1*19. Đường Giang : còn gọi là Đằng Giang
là Trường Giang ngày nay, đây là con sông chính chảy qua
lãnh thổ nhà Thương hay Đường (Việt Thường) – những từ
này đều có nghĩa là phương Nam theo Dịch Lý.
1*20. Đất Thục : nghĩa là Đất phía tây nay
là tỉnh Quí Châu, Trung Hoa.
1*21. Xuyên Thục: nghĩa là phía Tây Nam (theo
Dịch Lý), ngày nay là tỉnh Tứ Xuyên, tên khác là Chân
Định, Chân Đăng ; đất vua Chu phong cho họ Đinh tổ dòng
nhà Tần về sau .
1*22. đất Bá: vùng đất nằm trong tỉnh
Quảng Tây ngày nay – là đất vua Trụ nhà Ân Thương ban cho
ông Tây Bá – Cơ Xương tổ nhà Chu , đất Bá ghép với Qúy
châu thành đất Bá thục sử Trung hoa gọi là Ba thục .
1*23. đất Kiểu hay Cảo: nơi có Hạo Kinh của
nhà Tây Chu, nay là Đông Vân Nam Trung Hoa , trước đây là
đất Mật Tu, các từ kiểu, cảo là biến âm của Cửu, còn
Hạo, Tu hay tư … đều có nghĩa là phía Tây. Hạo Kinh rất
có thể là Côn Minh ngày nay.
1*25 .Mân ấp hay Minh ấp : đô Ấp Minh là đế
đô của Đế Minh tên Việt gọi Hùng Vũ hay hoàng đế Hiên
Viên của sử Trung hoa nay là Đất Thanh Nghệ Việt nam .
1*26. đất Ngô : là đất ở phương Nước hay
phương Nam theo Dịch Lý, nay là đất Giang Tây. Đây là lãnh
thổ của : Việt Thường thị, nước Ngô-Chiến quốc, Ngô-Tam
quốc, Ngô của Chu Nguyên Chương. Cũng là nước Nam Đường
thời Thập Quốc.
1*27. đất Tùy: Tùy là từ biến âm của Sủy,
Thủy; đây cũng là đất của nước Sở nay là Hồ Bắc, Trung
Hoa. Hồ Bắc và Hồ Nam là đất kinh Sở xưa, cũng là đất
của Tùy Vương – Dương Kiên, sử Việt gọi là Lê Hoàn,dân ở
đây gọi là TỦY VIỆT.
1*28. đất Quan: chỉ đất phương Nam thời Ân
Thương ; nay là tỉnh Hà Bắc, Sơn Tây Trung Hoa, là nơi sinh
tụ của người Liêu ; Liêu là biến âm tiếng từ Lu Việt
ngữ đồng nghĩa với Mờ tối tức huyền thiên trong cửu
thiên .
1*29. đất Từ: chỉ phương Đông theo Dịch Lý,
là từ dịch chữ Thương (yêu) Việt ngữ sang hoa văn nay là
tỉnh Sơn Đông – viết sai thành nước Tề, dân là người Liêu
– Lu còn gọi là Từ Lu, dân gian biến thành Tào Lao.