Home T́m Ca Dao Trợ Giúp T́m Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 

103. Có ngày tốt hay xấu không?

103. Có ngày tốt hay xấu không?
Viết về phong tục cổ truyền mà cố t́nh lảng tránh vấn đề này, ắt không thoả măn yêu cầu của số đông bạn đọc, v́ lễ cưới, lễ tang, xây nhà dựng cửa, khai trương, xuất hành... c̣n nhiều ngươi, nhiều nơi chú trọng ngày lành. Đó là một thực tế. Ngặt v́ có một số người bài bác hẳn, cho là gieo rắc mê tín dị đoan; một số khác lại quá mê tín, nhất là việc lớn việc nhỏ, việc ǵ cũng chọn ngày, từ việc mua con lợn, làm cái chuồng gà, cắt tóc cho con, đi khám bệnh... mọi điều may rủi đều đổ lỗi cho việc không chọn ngày, chọn giờ. Một số đông khác tuy bản thân không tin nhưng chiều ư số đông, làm ngơ để cho vợ con đi t́m thầy lễ, thầy cúng định ngày giờ xét thấy không ảnh hưởng ǵ nhiều, hơn nữa, để tránh t́nh trạng sau này lỡ sẩy ra sự ǵ không lành lại đổ lỗi cho ḿnh "Báng". Thế tất một năm, năm mười năm, đối với một người đă đành, đối với cả nhà, cả chi họ làm sao hoàn toàn không gặp sự rủi ro!. ngày tốt, ngày xấu về khí hậu thời tiết th́ dự báo của cơ quan khí tượng là đáng tin cậy nhất. Khoa học đă dự báo được hàng trăm năm những hiện tượng thiên nhiên như nhật thực, nguyệt thực, sao chổi, sao băng... chính xác đến từng giờ phút. Nhưng tác động của tự nhiên sẽ tạo nên hậu quả xấu đối với từng người, từng việc, từng vùng ra sao, đó c̣n là điều bí ẩn. thời xưa, các bậc trí giả tranh căi nhiều vẫn chưa ngă ngũ nên ai tin cứ tin, ai không tin th́ tuỳ "Linh tại ngă, bất linh tại ngă" (cho rằng thiêng cũng đă tự ḿnh ra, cho rằng không thiêng, cũng tự ḿnh ra), "Vô sư vô sách, quỉ thần bất trách" (không biết v́ không có thầy, không có sách, quỷ thần cũng không trách).
Thực tế, có ngày mọi việc mọi điều đều thành công, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới; có ngày vất vả sớm chiều mà chẳng được việc ǵ, c̣n gặp tai nạn bất ngờ. Phép duy vật biện chứng giải thích đó là qui luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên cũng có yêú tố tất nhiên. Lư luận th́ như vậy nhưng có bạn đọc cũng muốn biết cụ thể trong tháng này, ngày nào tốt, ngày nào xấu, ngày nào tốt cho việc làm nhà, cưới vợ, tang lễ phải chánh giờ nào...Đa số bà con ta vẫn nghĩ "có thờ có thiêng, có kiêng có lành", nhất là khi điều khiêng đó không ảnh hưởng ǵ mâư tới công việc cũng như kinh tế...
Thời xưa, mặc dầu có người tin, có người không tin, toà Khâm thiên giám ban hành "Hiệp kỷ lịch", mà số người biết chữ Hán khá nhiều nên phần đông các gia đ́nh cứ dựa vào đó mà tự chọn ngày giờ. Thời nay, rải rác ở các làng xă, c̣n sót lại một vài người c̣n biết chữ Hán nhưng sách vở cũ hầu như không c̣n, các gia đ́nh muốn xem ngày giờ để định liệu những công việc lớn đành mất công tốn của t́m thầy. Khốn nỗi, mỗi thầy phán một cách, chẳng biết tin ai. Đă có trường hợp, bốn ông bà thông gia v́ việc chọn ngày tốt xấu, tuổi hợp tuổi xung, tranh căi nhau phải chia tay để lại mối hận t́nh. Gần đây trên thị trường xuất hiện cuốn sách viết về cách xem ngày tính giờ. Cũng có tác giả có kiến thức, có tư liệu, viết rất thận trọng, nhưng ngược lại có người viết rất cẩu thả, dựa theo thị hiều thương trường, vô căn cứ với động cơ kiếm tiền bất chính. Có cuốn sách tốt xấu, thực hư lẫn lộn, không có tên nhà xuất bản, không có tên tác giả, không ghi xuất xứ của tư liệu...Cùng một ngày, cuốn này, ghi nên xuất hành, cưới hỏi, cuốn khác ghi kỵ xuất hành, cưới hỏi, làm người xem rất hoang mang. "Sư nói sư phải, văi nói văi hay", biết tin vào đâu? Biết t́m ai mà hỏi?
Để đáp ứng nhu cầu của một số bạn đọc, chúng tôi xin trích dẫn một số tư liệu khoa học và toàn văn bài "Xem ngày kén giờ" của học giả Phan kế Bính đăng trong cuốn "Việt Nam phong tục"xuất bản năm 1915, tái bản năm 1990 và chúng tôi xin có phần chủ giải (cũng bằng những câu hỏi). Nhưng trước khi xem nên nhắc lại các bạn: "Khi gia đ́nh có việc hệ trọng, cần nhiều người tham dự th́ càng thận trọng càng hay, nhưng chớ quá câu nệ nhiều khi nhỡ việc. Mỗi người một thuyết, mỗi thầy một sách, rối rắm quá, có khi cả tháng không chọn được ngày tốt. Xem như trong cuốn "Ngọc hạp kỷ yếu" không có một ngày nào hoàn toàn tốt, hoặc hoàn toàn xấu đối với mọi người, mọi việc, mọi địa phương.
Có ngày tối ngày xấu không?
Có những bạn đọc hỏi: Chúng ta đă từng phê phán và sẽ tiếp tục phê phán mọi loại thầy bói, mê tín dị đoan, bịp bợm. Nhưng gần đây lại thấy nhiều người bảo: Khoa học có thể tính toán để biết trước ngày tốt, ngày xấu, thực hư ra sao?
Thầy bói là người hành nghề mê tín, biết nắm tâm lư. "Bắt mạch" đối tượng (qua nét mặt, lời nói, chi tiết tŕnh bày và những câu thăm ḍ...). Nhưng bài viết này không nói về họ mà chỉ điểm qua những điều khoa học dự tính để biết trước ngày lành, tháng tốt... của mỗi người.
Nhịp sinh học - đặc điểm của sự sống: Nghiên cứu mọi cơ thể sống đều thấy hoạt động của chúng không phải lúc nào cũng giống lúc nào mà có khi mạnh khi yếu, khi nhanh khi chậm... Những thay đổi đó nhiều khi xảy ra rất đều đặn và liên tiếp thành chu kỳ, c̣n gọi là nhịp sinh học: Có nhịp ngàyđêm, nhịp tháng (liên quan đến âm lịch) nhịp mùa xuân, hạ, thu, đông... Các nhịp sinh học có tính di truyền. Pháp hiện ra các nhịp sinh học người ta nhận thấy các quá tŕnh sinh lư trong cơ thể có thể biến đổi theo thời gian. Sự biến cố đó có tính chất chu kỳ và tuần hoàn (lặp đi lặp lại khá đều đặn).
Nghiên cứu về sự chết và tỷ lệ chết của con người, thấy có nhiều biến đổi tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây chết. Thí dụ: Vào khoảng 3-4 giờ sáng áp suất máu thấp nhất, năo được cung cấp lượng máu ít nhất nên người bệnh hay bị chết nhất. Các cơn động kinh thường có giờ. Bệnh nhân hen cũng thườg lên cơn hen về đêm vào khoảng 2-4 giờ sáng (trùng với thời gian bài tiết cóc- ti-cô-ít ra nước tiểu xuống tới mức thấp nhất). Cơn hen về đêm nặng hơn cơn hen ban ngày. Những biến đổi có tính chất chu kỳ hàng năm th́ có nguy cơ chết về đau tim cao nhất là vào tháng giêng đối với một số nước ở bán cầu phía Bắc. Cao điểm hàng năm của các vụ tự tử ở bang Min-ne-so-ta cũng như ở Pháp là vào tháng 6. Hai nhà khoa học An-đơ-lô-ơ và Mét đă phân tích 3620 trường hợp tai nạn lao động và thấy làm ca đêm ít tai nạn hơn làm ca sáng và chiều.
Ngày vận hạn của mỗi người: Trên cơ sở tính toán ảnh hưởng của các yết tố vũ trụ lên trái đất và bằng phương pháp tâm sinh lư học thực nghiệm, người ta đă rút ra kết luận là từ khi ra đời, cuộc sống của mỗi người diễn ra phù hợp với ba chu kỳ riêng biệt: Chu kỳ thể lực: 23 ngày, chu kỳ t́nh cảm 28 ngày, chu kỳ chí tuệ 33 ngày. Mỗi chu kỳ gồm hai bán chu kỳ dương và âm. Bán chu kỳ dương (1/2 số ngày của đầu chu kỳ) được đặc trưng bằng sự tăng cường khả năng lao động. C̣n bán chu kỳ âm (1/2 số ngày cuối chu kỳ)th́ các hiện tượng đều ngược lại. Cả ba chu kỳ trên đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Ngày trùng với điểm chuyển tiếp này là ngày xấu nhất của mỗi chu kỳ. Thực tế đă chứng minh: Đối với chu kỳ t́nh cảm, vô cớ. Đối với chu kỳ trí tuệ, đó là ngày đăng trí, khả năng tư duy kém. Đặc biệt đối với chu kỳ thể lực, đó là ngày thường sảy ra tai nạn lao động. Đối với hai chu kỳ, số ngày chuyển tiếp trùng nhau chỉ xảy ra một lần trong một năm. Ngày trùng hợp đó của ba chu kỳ là ngày xấu nhất, có thể coi là ngày "Vận hạn" của mỗi người.
Nếu biết ngày, tháng, năm sinh của mỗi người, nhờ máy tính điện tử có thể dễ dàng xác định được các chu kỳ, điểm chuyển tiếp và sự trung hợp điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ.
Công ty giao thông của Nhật Bản Omi Reilvei đă áp dụng thành tựu vào bảo vệ an toàn giao thông. Họ đă xác định các chu kỳ, các điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ của từng người lái và báo cho lái xe biết trước những "ngày xấu" để họ pḥng tránh. Nhờ đó số tai nạn giao thông ở Nhật Bản đă giảm đi rất nhiều, đặc biệt vào đầu năm áp dụng (969-1970) số tai nạn giao thông đă giảm hản 50%.
Theo Cup-ria-nô-vích (Liên Xô cũ) th́ giả thuyết về nhịp tháng của các quá tŕnh sinh học xác định ba trạng thái của cơ thể, không chỉ áp dụng ở Nhật Bản mà c̣n được áp dụng ở nhiều nước Tây Âu vào công tác an toàn, giao thông nói riêng, an toàn lao động nói chung.
Các vấn đề trên đây không phải là "thầy bói nói ṃ" mà dựa vào một dữ kiện thực tế nhất định. Nó cũng phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố địa vật lư vũ trụ với các quá tŕnh hoạt động chức năng của cơ thể.
(Bác sĩ Vũ Định- Trích báo "Hà nội mới chủ nhật" số 73)
Vua Trần Minh Tông với việc chọn ngày làm lễ an táng mẹ.
Năm 1332 Thuận thánh Bảo từ Hoàng Thái Hậu mất. Con là Thượng Hoàng Minh Tông lúc đó đă nhường ngôi cho con là Hiến Tông. Thượng hoàng sai các quan chọn ngày chôn cất. Có người tâu rẳng: "Chôn năm nay tất hại người tế chủ". Thượng hoàng hỏi : "Người biết sang năm ta nhất định chết à?". Người ấy trả lời không biết. Thượng hoàng lại hỏi: "Nếu sang năm trở đi ta chắc chắn không chết th́ hoán việc chôn mẫu hậu cũng được, nếu sang năm ta chết th́ lo xong việc chôn cất mẫu hậu chẳng hơn là chết mà chưa lo được việc đó ư? Lễ cát, lễ hung phải chọn ngày là v́ coi trọng việc đó thội, chứ đâu phải câu nệ hoạ phúc như các nhà âm dương".
Rốt cuộc vẫn cử hành lễ an táng.

104. Xem ngày kén giờ

Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng... việc ǵ thường cũng bắt đầu làm việc ǵ, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần xem ngày lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo... cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày.
Kén th́ phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi...
... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.
Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực b́nh, trực măn th́ là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên h́nh, nguyệt phá th́ là ngày xấu.
Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc ǵ cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc ǵ cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập pḥng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc ǵ cũng phải tránh những ngày ấy.
Những ngày ấy là:
Ngày 13 tháng giêng
Ngày 11 tháng hai
Ngày 9 tháng ba
Ngày 7 tháng tư
Ngày 5 tháng năm
Ngày 3 tháng 6
Ngày 8, 29 tháng bảy
Ngày 27 tháng tám
Ngày 25 tháng chín
Ngày 23 tháng mười
Ngày 21 tháng một
Ngày 19 tháng chạp
Hễ phạm phải ngày ấy th́ việc ǵ cũng hư hỏng không thành.
Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi.
Ngoại giả lại c̣n những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu
Nói qua mâư việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.

Cưới xin nên t́m ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên t́m ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên t́m ngày lộc mă, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên t́m ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù...
C̣n như kén giờ th́ việc ǵ lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngơ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:
Dần, thân gia tư; măo dậu dần
Th́n, tuất tầm th́n: tư ngọ thân;
Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị
Sửu mùi ṭng tuất định kỳ chân
Lại cần phải nhớ hai câu:
Đạo viễn kỷ thời thông đạt
Lộ dao hà nhật hoàn tŕnh.
Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày ǵ, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" th́ giờ ấy là giờ hoàng đạo...
... Xét phép chọn ngày, từ đời Đường, Ngu, Tam đại đă có. Song khi bấy giờ th́ chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương. Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin... th́ dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quư. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp... th́ dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ư làm các việc êm ái, hoà nhă th́ theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ th́ theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ư nghĩa hợp với nhau mà thôi.
Đến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc ǵ cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Đă đành làm việc ǵ cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu. Mà xét cho kỹ th́ có ích ǵ đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ ǵ ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc th́ không cần ǵ phải dùng đến sức người nữa hay sao ?
(Trích "Việt Nam phong tục" Phan Kế Bính)

105. Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính

Đọc bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính, bạn đọc trẻ tuổi thời nay sẽ có một số thắc mắc:
Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ (1875-192 học vấn uyên thâm, đỗ cử nhân Hán học (1906). Lại am tường văn minh Đông Tây, đă có nhiều cống hiến trong công cuộc khảo cứu văn học và lịch sử. Ông khuyên ta không nên mê tín quá vào việc xem ngày kén giờ, nhưng tại sao không bài bác thẳng thừng mà c̣n hướng dẫn người đọc: cưới xin, làm nhà, khai trương, xuất hành, an táng nên t́m ngày ǵ, kị ngày ǵ và bày cách chọn giờ hoàng đạo.
Trong bài có nói đến nhiều cát tinh (sao tốt), hung tinh (sao xấu), các ngày trực tốt trực xấu. Vậy sao không hướng dẫn cụ thể nên những người đọc muốn kén ngày, giờ vẫn phải đi t́m thầy, nhiều khi vừa tốn kém lại vừa bị lừa bị bịp.
Theo thiển ư chúng tôi: Ông không đi sâu giải thích từng cát tinh hung tinh v́ trong thời kỳ đầu thế kỷ đă có bản niên giám ban hành nhiều năm và nhiều người biết tiếng Hán xenm được.
Nhằm giải đáp những thắc mắc trên và giúp bạn trẻ thời nay hiểu thêm về một số vấn đề mà học giả Phan Kế Bính đă đề cập tới, trong phần chú giải dưới đây, chúng tôi dựa theo những tư liệu bằng tiếng Hán đă được lưu truyền như "Vạn niên lịch", "Ngọc hạp kỷ yếu", "Chư gia tuyển trạch nhật", "Đổng công trạch nhật","Vạn bảo toàn thư" đối chiếu với lịch thế kỷ XX của nha khí tượng và một số bài viết của các nhà khoa học để làm nhiệm vụ biên khảo, dẫn giải tiếp bài viết của Phan Kế Bính.
Thực ra muốn trả lời cho thật đầy đủ và cụ thể phải đi sâu vào chiêm tinh học cổ đại mà cuốn sách này chưa thể đáp ứng.
Có những cách tính ngày tốt xấu cơ bản như sau:
Tính theo tháng âm lịch và ngày can chi:
- Các sao tốt: Thiên đức, nguyệt đức (lục hợp), thiên giải, thiên hỷ, thiên quư (yếu yên),tam hợp (ngũ phú). Theo quan niệm xưa, những ngày có các sao này chiếu th́ làm việc ǵ cũng tốt.
Ngoài ra c̣n có các sao: Sinh khí (thuận việc làm nhà, sửa nhà, động thổ), thiên thành (cưới gả giao dịch tốt), thiên quan (xuất hành giao dịch tốt), lộc mă (xuất hành di chuyển tốt), phúc sinh (được phúc tốt), giải thần (giải trừ các sao xấu), thiên ân (được hưởng phúc ân, làm nhà, khai trương)...
Theo thứ tự lần lượt từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, mười một, chạp th́ các sao tốt sẽ chiếu vào các ngày như sau:
Thiên đức: Tị, mùi, dậu, hợi, sửu, măo, tị, mùi, dậu, hợi, sửu, măo. (
Nguyệt đức: Hợi, tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tị, th́n, măo, dần, sửu, tư.
Thiên giải: Ngọ, thân, tuất, tư, dần, th́n, ngọ, thân, tuất, tư, dần, th́n.
Thiên hỷ: Tuất, hợi, tư, sửu, dần, măo, th́n, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Thiên quí: Dần, thân, măo, dậu, th́n, tuất, tị, hợi, ngọ, tư, mùi, sửu.
Tam hợp: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tư, sửu, dần, măo, th́n, tị.
Sinh khí: Tư, sửu, dần, măo, th́n, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
Thiên thành: Mùi, dậu, hợi, sửu, măo, tị, mùi, dậu, mùi, sửu, măo, tị.
Thiên quan: Tuất, tư, dần, th́n, ngọ, thân, tuất, tư, dần, th́n, ngọ, thân.
Lộc mă: Ngọ, thân, tuất, tư, dần, th́n, ngọ, thân, tuất, tư, dần, th́n.
Phúc sinh: Dậu, măo, tuất, th́n, hợi, tị, tư, ngọ, sửu, nùi, dần, thân.
Giải thần: Thân, thân, tuất, tuất, tư, tư, dần, dần, th́n, th́n, ngọ, ngọ.
Thiên ân: Tuất, sửu, dần, tị, dậu, măo, tư, ngọ, thân, th́n, thân, mùi.
--------------------------------------------
Có nghĩa là: Sao thiên đức chiếu vào những ngày tị của tháng giêng, ngày mùi của tháng hai, ngày dậu của tháng ba... Các sao khác cũng xem như vậy.
Các sao xấu: (mỗi tháng tính theo ngày âm có ba ngày nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 và 6 ngày tam nương là ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27).
Các sao xấu khác tính theo tháng âm lịch và ngày can chi như: Thiên cương, thụ tử, đại hao, tử khí, quan phù (xấu trong mọi việc lớn), tiểu hao (kỵ xuất nhập, tiền tài), sát chủ, thiên hoạ, địa hoả, hoả tai, nguyệt phá (kiêng làm nhà), băng tiêu ngoạ giải (kiêng làm nhà và mọi việc lớn), thổ cấm (kiêng động thổ), văng vong (kiêng xuất hành giá thú), cô thần, quả tú (kiêng giá thú), trùng tang trùng phục (kỵ hôn nhân, mai táng, cải táng).
Theo thứ tự từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, một, chạp th́ các sao xấu chiếu như sau:
Thiên cương: Tị, tư, mùi, dần, dậu, th́n, hợi, ngọ, sửu, thân, măo, tuất.
Thụ tử: Tuất, th́n, hợi, tị, tư, ngọ, sửu, mùi, dần, thân, măo, dậu.
Đại hao, tử khí, quan phù: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tư, sửu, dần, măo, th́n, tị.
Tiểu hao: Tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tư, sửu, dần, măo, th́n.
Sát chủ: Tư, tị, mùi, măo,thân, tuất, sửu, hợi, ngọ, dậu, dần, th́n.
Thiên hoả: Tư, măo, ngọ, dậu, tư, măo, ngọ, dậu, tư, măo, ngọ, dậu.
Địa hoả: Tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, th́n, măo, dần, sửu, tư, hợi.
Hoả tai: Sửu, mùi, dần, thân, măo, dậu, th́n, tuất, tị, hợi, tư, ngọ.
Nguyệt phá: Thân, tuất, tuất, hợi, sửu, sửu, dần, th́n, th́n, tị, mùi, mùi.
Băng tiêu ngoạ giải: Tị, tư, sửu, thân, măo, tuất, hợi, ngọ, mùi, dần, dậu, th́n.
Thổ cấm: Hợi, hợi, hợi, dần, dần, dần, tị, tị, tị, thân, thân, thân.
Thổ kỵ, văng vong: Dần, tị, thân, hợi, măo, ngọ, dậu, tư, th́n, mùi, tuất, sửu.
Cô thần: Tuất, hợi, tư, sửu, dần, măo, th́n, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Quả tú: Th́n, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tư, sửu, dần, măo.
Trùng tang: Giáp, ất, mậu, bính, đinh, kỷ, canh, tân, kỷ, nhân, quư, mậu.
Trùng phục: Canh, tân, kỷ, nhâm, quí, mậu, giáp, ất, kỷ, bính, đinh, mậu.
Mỗi năm có 13 ngày dương công (xấu).
Tính theo ngày tiết: 4 ngày ly và 4 ngày tuyệt (xấu)
Mỗi năm có 4 ngày tứ ly (trước tiết xuân phân, thu phân, đông chí, hạ chí một ngày), 4 ngày tứ tuyệt (trước tiết lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông một ngày).
Tính theo ngày trực:
- Trong 12 ngày trực có 6 ngày tốt (trực kiến (, trực măn (3), trực b́nh (4), trực định (5), trực thành (9), trực khai (1, 3 ngày thường (trực chấp (6), trực trừ (2), trực thu (10), 3 ngày xấu (trực phá (7), trực nguy (8), trực bế (12).
Tính theo nhị thập bát tú:
- Trong 28 ngày có 14 ngày tốt, 14 ngày xấu nhưng nhị thập bát tú tương ứng với ngày tuần lễ. Nói chung ngày thứ tư, thứ năm hàng tuần thường là ngày tốt.

106. Thế nào là âm dương, ngũ hành?

1. Thế nào là "Âm dương"?
Âm và dương theo khái niệm cổ sơ không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn thống nhất, trong dương có mầm mống của âm và ngược lại.
2. Thế nào là "Ngũ hành"?
Theo thuyết duy vật cổ đại, tất cả mọi vật chất cụ thể được tạo nên trong thế giới này đều do năm yếu tố ban đầu là nước, lửa, đất, cây cỏ và kim loại. Tức năm hành thuỷ, hoả, thổ, mộc, kim. Để giúp các bạn dể nhớ ngũ hành tương sinh và tương khắc, chúng tôi nêu thí dụ mộc mạc đơn giản theo vần thơ như sau:

Ngũ hành sinh: thuộc lẽ thiên nhiên.
Nhờ nước cây xanh mọc lớn lên
(thuỷ sinh mộc)
Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ
(mộc sinh hoả)
Tro tàn tích lại đất vàng thêm
(hoả sinh thổ)
Ḷng đất tạo nên kim loại trắng
(thổ sinh kim)
Kim loại vào ḷ chảy nước đen
(kim sinh thuỷ)


Ngũ hành tương khắc: lẽ xưa nay
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày
(mộc khắc thổ)
Đất đắp đê cao ngăn nước lũ
(thổ khắc thuỷ)
Nước dội nhiều nhanh dập lửa ngay
(thuỷ khắc hoả)
Lửa ḷ nung chảy đồng sắt thép
(hoả khắc kim)
Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây
(kim khắc mộc)
Thuyết âm dương
Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đă nhận xét thấy sự biến hoá không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lương nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).
Người ta c̣n nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hoá không ngừng và qui luật của sự biến hoá đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương".
Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thể nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật, nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hoá và phát triển của sự vật.
Nói chung, phàm cái ǵ có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rơ, ở ngoài, hướng lên, vô h́nh, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái ǵ trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu h́nh, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm.

Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.
Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.
Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí, vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.
Âm dương tuy bao hàm ư nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng c̣n bao hàm cả ư nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm.
(Trích "Cây thuốc vị thuốc VN." của Đỗ tất Lợi)
Thuyết ngũ hành
Thuyết ngũ hành về căn bản cũng là một cách biểu thị luật mâu thuẫn đă giới thiệu trong thuyết âm dương, nhưng bổ xung và làm cho thuyết âm dương hoàn bị hơn.
Ngũ hành là : Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ.
Người xưa cho rằng mọi vật trong vũ trụ đều chỉ cho 5 chất phối hợp nhau mà tạo nên.
Theo tính chất th́ thuỷ là lỏng, là nước th́ đi xuống, thấm xuống. Hoả là lửa th́ bùng cháy, bốc lên.
Mộc là gỗ, là cây th́ mọc lên cong hay thẳng.
Kim là kim loại, thuận chiều hay đổi thay.
Thổ là đất th́ để trồng trọt, gây giống được.

Tinh thần cơ bản của thuyết ngũ hành bao gồm hai phương diện giúp đỡ nhau gọi là tương sinh và chống lại nhau gọi là tương khắc. Trên cơ sở sinh và khắc lại thêm hiện tượng chế hoá, tương thừa, tương vũ. Tương sinh, tương khắc, chế hoá, tương thừa, tương vũ biểu thị mọi sự biến hoá phức tạp của sự vật.
Luật tương sinh: Tương sinh có nghĩa là giúp đỡ nhau để sinh trưởng. Đem ngũ hành liênhệ với nhau th́ thấy 5 hành có quan hệ xúc tiến lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau.

Theo luật tương sinh th́ thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ lại sinh mộc và cứ như vậy tiếp diễn măi. Thúc đẩy sự phát triển không bao giờ ngừng. Trong luật tương sinh của ngũ hành c̣n bao hàm ư nữa là hành nào cũng có quan hệ vệ hai phương diện: Cái sinh ra nó và cái nó sinh ra, tức là quan hệ mẫu tử. Ví dụ kim sinh thuỷ th́ kim là mẹ của thuỷ, thuỷ lại sinh ra mộc vậy mộc là con của Thuỷ.

Trong quan hệ tương sinh lại có quan hệ tương khắc để biều hiện cái ư thăng bằng, giữ ǵn lẫn nhau.
Luật tương khắc: Tương khắc có nghĩa là ức chế và thắng nhau. Trong qui luật tương khắc th́ mộc khắc thổ, thổ lại khắc thuỷ, thuỷ lại khắc hoả, hoả lại khắc kim, kim khắc mộc, và mộc khắc thổ và cứ như vậu lại tiếp diễn mái.
Trong t́nh trạng b́nh thường, sự tưong khắc có tác dụng duy tŕ sự thăng bằng, nhưng nếu tương khắc thái quá th́ làm cho sự biến hoá trở lại khác thường.

Trong tương khắc, môĩ hành cũng lại có hai quan hệ:Giữa cái thắng nó và cái nó thắng. Ví dụ mộc th́ nó khắc thổ, nhưng lại bị kim khắc nó.
Hiện tượng tương khắc không tồn tại đơn độc; trong tương khắc đă có ngụ ư tương sinh, do đó vạn vật tồn tại và phát triển.
Luật chế hóa: Chế hoá là chế ức và sinh hoá phối hợp với nhau. Trong chế hoá bao gồm cả hiện tượng tương sinh và tương khắc. Hai hiện tượng này gắn liền với nhau.
Lẽ tạo hoá không thể không có sinh mà cũng không thể không có khắc. Không có sinh th́ không có đâu mà nảy nở; không có khắc th́ phát triển quá độ sẽ có hại. Cần phải có sinh trong khắc, có khắc trong sinh mới vận hành liên tục, tương phản, tương thành với nhau.

Quy luật chế hoá ngũ hành là:
Mộc khắc thổ, thổ sinh kim, kim khắc mộc.
Hoả khắc kim, kim sinh thuỷ, thuỷ khắc hoả.
Thổ khắc thuỷ, thuỷ sinh mộc, mộckhắc thổ.
Kim khắc mộc, mộc sinh hoả, hoả khắc kim.
Thuỷ khắc hoả, hoả sinh thổ, thổ khắc thuỷ.

Luật chế hoá là một khâu trọng yếu trong thuyết ngũ hành. Nó biểu thị sự cân bằng tất nhiên phải thấy trong vạn vật. Nếu có hiện tượng sinh khắc thái quá hoặc không đủ th́ sẽ xảy ra sự biến hoá khác thường. Coi bảng dưới đây chúng ta thấy mỗi hành đều có mối liên hệ bốn mặt. Cái sinh ra nó, cái nó sinh ra, cái khắc nó và cái bị nó khắc.

Ví dụ: Mộc khắc thổ nhưng thổ sinh kim, kim lại khắc mộc. Vậy như nếu mộc khắc thổ một cách quá đáng, th́ con của thổ là km tất nhiên nổi dậy khắc mộc kiểu như con báo thù cho mẹ. Nghĩa là bản thân cái bị có đầy đủ nhân tố chống lại cái khắc nó.Cho nên, mộc khắc thổ là để tạo nên tác dụng chế ức, mà duy tŕ sự cân bằng. Khắc và sinh đều cần thiết cho sự giữ ǵn thế cân bằng trongthiên nhiên.

Cũng trong bảng quan hệ chế hoá, chúng ta thấy mộc sinh hoả; nếu chỉ nh́n hành mộc không thôi, th́ như mộc gánh trọng trách gây dựng cho con là hoả, nhưng nhờ có hoả mạnh, hạn chế bớt được sức của kim là một hành khắc mộc. Như vậy mộc sinh con là hoả, nhưng nhờ có con là hoả mạnh mà hạn chế bớt kim làm hại mộc do đó mộc giữ vững cương vị.

Ngũ Hành

Mộc

Hỏa

Thổ

Kim

Thủy

4 mùa
4 phương
Thời tiết, khí
mầu săc
mùi vị
Bát quái
Thập can
Thập nhi chi

Ngũ tạng
Lục phủ

Ngũ khiếu
Cơ thể
 

xuân
đông
ấm
xanh
chua
ly-cấn
giáp-ất
dần -măo

gan(can)
đảm(mật)

mắt
gân

hạ
nam
nóng
đỏ
đắng
càn- tôn
bính-đinh
tị- ngọ

tim(tâm)
tiểu trường
(ruột non)
lưỡi,mạch

giữa
ẩm
vàng
ngọt

mậu-kỷ
th́n- tuất, sửu mùi-tỳ

vị (dạ dày)


miệng
thịt

thu
tây
mát
trắng
cay
khảm-đoài
canh- tân
thân-dậu

phổi (phế)
đại trường
(ruột già)
mũi
da lông
 

đông
bắc
lạnh
đen
mặn
khôn-chấn
nhâm-qui
hơi- tí

thận
bàng quang
(bong bóng)
tai
xương

107. Thiên can, địa chi là ǵ?

1. Mười thiên can: Theo thứ tự từ 1 đến 10 là:
Giáp(, ất (2), bính (3), đinh(4), mậu (5) kỷ (6), canh(7), tân (8), nhâm (9), quí (10).
- Số lẻ là dương can (giáp, bính mậu, canh, nhâm)
- Số chẵn là âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí)
- Ngày lẻ (dương can) là ngày cương (đối ngoại)
- Ngày chẵn (âm can) là ngày cương (đối nội)
- Những cặp đối xung: Giáp và kỷ, ất và canh, bính và tân, đinh và nhâm, mậu và quí.
2. Mười hai địa chi:
Theo thứ tự từ 1 đến 12 là : Tư (, sửu (2), dần (3) , măo (4), th́n (5), tỵ (6), ngọ (7), mùi (8), thân (9),dậu (10), tuất (1, hợi (12).
-Số lẻ là dương chi chỉ kết hợp với âm can.
- Ví dụ: Giáp tư, canh ngọ....
- Số chẵn là âm chi chỉ kết hợp với âm can
Ví dụ: Tân sửu, quí mùi...
- Những cặp đối xung: Tư và ngọ, sửu và mùi, dần và thân, măo và dậu, th́n và tuất, tị và hợi (nghĩa là hơn kém nhau 6).
- Tương hợp: có hai loại, nhị hợp và tam hợp.
Nhị hợp:
Tư - sửu, Măo - tuất, Tị - thân, Dần- hợi, Th́n- dậu, Ngọ- mùi
Tam hợp:
Thân - tư - th́n, Dần - ngọ- tuất, Hơi- măo - mùi, Tị -dậu - sửu
Như vậy mỗi chi chỉ có một xung (ví dụ tư xung ngọ), ba hợp (ví dụ tư hợp sửu, tư hợp với thân và th́n)

108. Lục thập hoa Giáp là ǵ?

Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi
Lục thập hoa Giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60
Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số đó, gọi là lịch can chi. có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 Giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi Giáp gồm 10 can (đó là: Giáp, Ất, bính, Đinh, Mậu, kỷ, Canh, Tân, Nhâm, quí) nên gọi là lục thập hoa Giáp.
Năm: Hết một ṿng 60 năm từ Giáp Tư đến quí hợi. Từ năm thứ 61 trở lại Giáp Tư, năm thứ 121,181 ... cũng trở lại Giáp Tư. Đó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử, nếu không ghi chiều vua nào th́ rẤt khó xác định. Một gia đ́nh có ông và cháu cùng một tuổi, có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông, vậy nên khi t́nh thành dương lịch cần phải chú ư cộng trừ bội số của 60.
Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can:
0: Canh (ví dụ Canh Tư 1780)
2: Nhâm
3: Quư
4: Giáp
5; Ất (ví dụ Ất Dậu 1945)
6: Bính
7: Đinh
8: Mậu
9: Kỷ
Bảng tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch
Cách tính: Cộng hoặc trừ bội số 60 c̣n dư bao nhiêu, đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can- Chi
 

Chi/ Can

Giáp

t

Bính

Đinh

Mậu

Kkỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quư

04

 

16

 

28

 

40

 

52

 

Sửu

 

05

 

17

 

29

 

41

 

53

Dần

54

 

06

 

18

 

30

 

42

 

Măo

 

55

 

07

 

19

 

31

 

43

Th́n

44

 

56

 

08

 

20

 

32

 

Tị

 

45

 

57

 

09

 

21

 

33

Ngọ

34

 

46

 

58

 

10

 

22

 

Mùi

 

35

 

47

 

59

 

11

 

23

Thân

24

 

36

 

48

 

00

 

12

 

Dậu

 

25

 

37

 

49

 

01

 

13

Tuất

14

 

26

 

38

 

50

 

02

 

Hợi

 

15

 

27

 

39

 

51

 

03

Tháng: Tháng giêng âm lịch luôn luôn là tháng Dần, tháng hai là Măo, cứ tuân theo thứ tự đó đến tháng 11 là Tư, tháng chạp là Sửu (12 tháng ứng với 12 chi).
Tháng giêng của năm có hàng can Giáp hoặc Kỷ (ví dụ năm Giáp Tư, Kỷ hợi) là tháng Bính Dần.
Tháng giêng của năm có hàng can bính, Tân là tháng Canh Dần
Tháng giêng của năm có hàng can Đinh, Nhâm là tháng Nhâm Dần.
Tháng giêng của năm có hàng can Mậu quí là tháng Giáp Dần
Trường hợp năm có tháng nhuận th́ cứ theo tháng chính (không đổi).
Ngày: ngày âm lịch và ngày can chi chênh lệch nhau rẤt khó xác định. vị âm lịch trong 19 năm có 7 tháng nhuận, lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu29 ngày theo tŕnh tự không nhẤt định, nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn (xem bảng cách đổi ngày can chi sang ngày dương lịch).
Giờ: một ngày đem có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giờ Tư (chính Tư lúc 0 giờ). Giờ Ngọ (chính Ngọ lúc 12 giờ trưa).
Ban ngày tính giờ Dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ Dậu đến hết giờ Sửu. Nếu theo lịch can th́ bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đă sang giờ Tư của ngày hôm sau.
Kết hợp Lục thập hoa Giáp với Âm Dương ngũ hành để tính tuổi xung khắc với ngày, tháng, năm can chi định chọn:
Tương xung: Có Lục xung hàng chi:
- Tư xung ngọ
- Sửu xung Mùi
- Dần xung Thân
- Măo xung Dậu
- Th́n xung Tuất
- Tị Xung Hợi

Và tứ xung hàng can:
- Giáp xung Canh,
- Ất xung Tân,
- Bính xung Nhâm,
- Đinh xung quí, (Mậu Kỷ không xung).
Nhưng khi kết hợp lục thập hoa Giáp theo hệ số 60, có 5 lần hàng chi (12) gặp 6 hàng can (10), quy vào ngũ hành tính tương sinh tương khắc th́ có 1 lần tương hoà, 2 lần tương sinh, chỉ c̣n lại 2 lần xung khắc (hàng chi).
Thí dụ: Tính xem ngày (hoặc tháng, hoặc năm) Giáp Tư xung khắc với tuổi nào?
Tính hàng chi: Tư xung Ngọ, vậy Giáp Tư (xung với Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Ngọ, Nhâm Ngọ, và Mậu ngọ)
Xem bảng "Kết hợp Lục thập hoa Giáp với Ngũ hành" ta thấy:
Giáp Tư thuộc kim:
Giáp Ngọ thuộc kim v́ thế tương hoà.
Canh Ngọ thuộc thổ, Bính Ngọ thuộc thuỷ v́ thế đều tương sinh chỉ có Nhâm Ngọ thuộc mộc, Mậu Ngọ thuộc hoả là tương khắc.

Tính hàng can: Giáp xung Canh.
Giáp Tư thuộc kim:
Canh Tuất, Canh Th́n đều thuộc kim v́ thế tương hoà
Canh Tư, Canh Ngọ đều thuộc thổ đều tương sinh
Chỉ có Canh Dần và Canh thân thuộc mộc là tương khắc.
Vậy ngày (hoặc tháng năm), Giáp Tư chỉ có 4 tuổi xung khắc là Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Dần, Canh thân:
Tương h́nh: Theo hàng chi có :
- Tư và Măo (một dương, một âm điều hoà nhau).
- Tỵ và Dần thân (tị âm điều hoà được với Dần thân dương, chỉ c̣n Dần và thân tương h́nh nhau, nhưng đă tính ở lục xung ).
Theo luật điều hoà âm dương, chỉ khắc nhau trong trường hợp cả hai đều âm hoặc cả hai đều dương. V́ vậy chỉ c̣n lại 2 trường hợp tự h́nh nhau: Th́n với Th́n, Ngọ với ngọ.
Tương hại: cũng là xấu. có 6 cặp tương hại nhau:
Tư và Mùi, Sửu và Ngọ, Dần và Tị, Măo và Th́n, thân và hợi, Dậu và Tuất.
Nhưng khi kết hợp với can chi, theo luật âm dương, tự triệt tiêu.
-Tóm lại: Tính cả xung, khắc, h́nh, hại, trong số 60 can chi, chỉ có 2-4 ngày không hợp mệnh thôi, hơn nữa c̣n tuỳ theo mức độ xung khắc mạnh hay yếu (tuỳ theo bản mệnh).
Bảng đối chiếu Lục thập hoa Giáp ngũ hành và cách tính tuổi xung khắc
 

STT

Ngày Tháng Năm

Ngũ Hành

Tuổi Xung Khắc

1

Giáp Tư
 

Vàng trong biển (Kim)

Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Canh thân

2

Ất Sửu

 

Kỷ Mùi, Quí Mùi, Tân Măo, Tân Dậu

3

Bính Dần
 

Lửa trong ḷ (Hoả)

Giáp thân, Nhâm thân, Nhâm Tuất, Nhâm th́n

4

Đinh Măo

 

Ất Dậu, Quí Dậu, Quí Tị, Quí hợi

5

Mậu th́n

Gỗ trong rừng (Mộc)

Canh Tuất, Bính Tuất

6

Kỷ tị

 

Tân Hợi, Đinh hợi

7

Canh ngọ

Đất ven đường (Thổ)

Nhâm Tư, Bính Tư, Giáp thân, Giáp Dần

8

Tân Mùi

 

Quí Sửu, Đinh Sửu, Ấ Dậu, Ất Măo

9

Nhâm thân

Sắt đầu kiếm (Kim)

Bính Dần, Canh Dần, Bính thân

10

Quí Dậu

 

Đinh Măo, Tân Măo, Đinh Dậu

11

Giáp Tuất

Lửa trên đỉnh núi (hoả)

Nhâm Th́n, Canh Th́n, Canh Tuất

12

Ất hợi

 

Quí Tị, Tân Tị, Tân Hợi

13

Bính Tư

Nước dưới lạch (Thuỷ)

Canh ngo, Mậu ngọ

14

Đinh Sửu

 

Tân Mùi, Kỷ Mùi

15

Mậu Dần

Đất đầu thành (Thổ)

Canh thân, Giáp thân

16

Kỷ Măo

 

Tân Dậu, Ất Dậu

17

Canh th́n

Kim bạch lạp (Kim)

Giáp Tuất, Mậu Tuất, Giáp th́n

18

Tân Tị

 

Ất hợi, Kỷ hợi, Ất tị

19

Nhâm ngọ

Gỗ dương liễu (Mộc)

Giáp Tư, Canh ty, Bính Tuất, Bính th́n

20

Quí Mùi

 

t Sửu, Tân Sửu, Đinh hợi, Đinh tị

21

Giáp thân

Nước trong khe (Thuỷ)

Mậu Dần, Bính Dần, Canh Ngọ, Canh Tư

22

Ất Dậu

 

Kỷ Măo, Đinh Măo, Tân Mùi, Tân Sửu

23

Bính Tuất

Đất trên mái nhà (Thổ)

Mậu Th́n, Nhâm Th́n, Nhâm Ngọ, Nhâm Tư

24

Đinh hợi

 

Kỷ Tị, Quí Tị, Quí Mùi, Quí Sửu

25

Mậu Tư

Lửa trong chớp (Hoả )

Bính Ngọ, Giáp ngọ

26

Kỷ Sửu

 

Đinh Mùi, Ất mui

27

Canh Dần

Gỗ tùng Bách (Mộc)

Nhâm thân, Mậu Thân, Giáp Tư, Giáp ngọ

28

Tân Măo

 

Quí Dậu, Kỷ Dậu, Ất Sửu, Ất Mùi

29

Nhâm th́n

Nước giữa ḍng (Thuỷ)

Bính Tuất, Giáp Tuất, Bính Dần

30

Quí tị

 

Đinh hợi, Ất hợi, Đinh Măo

31

Giáp ngọ

Vàng trong cát (Kim)

Mậu Tư, Nhâm Tư, Canh Dần, Nhâm Dần

32

Ất Mùi

 

Kỷ Sửu, Quí Sửu, Tân Măo, Tân Dậu

33

Bính thân

Lửa chân núi (Hoả)

Giáp Dần, Nhâm thân, Nhâm Tuất, Nhâm th́n

34

Đinh Dậu

 

Ất Măo, Quí Măo, Quí Tị, Quí hợi

35

Mậu Tuất

Gỗ đồng bằng (Mộc)

Canh Th́n, Bính th́n

36

Kỷ hợi

 

Tân Tị, Đinh Tị.

37

Canh Tư

Đất trên vách (Thổ)

Nhâm Ngọ, Bính Ngọ, Giáp thân, Giáp Dần

38

Tân Sửu

 

Quí Mùi, Đinh Mùi, Ất Dậu, Ất Măo

39

Nhâm Dần

Bạch kim (Kim)

Canh thân, Bính thân, Bính Dần

40

Quí Măo

 

Tân Dậu, Đinh Dậu, Đinh Măo

41

Giáp Th́n

Lửa đèn (Hoả)

Nhâm Tuất, Canh Tuất, Canh th́n

42

Ất tị

 

Quí hợi, Tân Hợi, Tân Tị

43

Bính Ngọ

Nước trên trời (thuỷ)

Mậu Tư, Canh Tư

44

Đinh Mùi

 

Kỷ Sửu, Tân Sửu

45

Mậu Thân

Đất vườn rộng (Thổ)

Canh Dần, Giáp Dần

46

Kỷ Dậu

 

Tân Măo, Ất Măo

47

Canh Tuất

Vàng trang sức (Kim)

Giáp Th́n, Mậu Th́n, Giáp Tuất

48

Tân Hợi

 

Ất Tị, Kỷ Tị, Ất hợi

49

Nhâm Tư

Gỗ dâu (Mộc)

Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Tuất, Bính Th́n

50

Quí Sửu

 

Ất Mùi, Tân Mùi, Đinh hợi, Đinh tỵ

51

Giáp Dần

Nước giữa khe lớn (Thuỷ)

Mậu Thân, Bính thân, Canh Ngọ, Canh Tư

52

Ất Măo

 

Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Mùi, Tân Sửu

53

Bính Th́n

Đất trong cát (Thổ)

Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Tư
 

54

Đinh tị

 

Kỷ hợi, quí hợi, quí Sửu, quí Mùi

55

Mậu ngọ

Lửa trên trời (Hoả)

Bính Tư, Giáp Tư
 

56

Kỷ Mùi

 

Đinh Sửu, Ất Sửu

57

Canh Thân

Gỗ thạch Lựu (Mộc)

Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tư, Giáp ngọ

58

Tân Dậu

 

Quí Măo, Kỷ Măo, Ất Sửu, Ất Mùi

59

Nhâm Tuất

Nước giữa biển (Thuỷ)

Bính Th́n, Giáp Th́n, Bính thân, Bính Dần
 

60

Quư hợi

 

Đinh Tị, Ất Tị, Đinh Măo, Đinh Dậu


 

109. Cách tính ngày tiết, ngày trực và ngày nhị thập bát tú

Cách tính ngày tiết: Một năm có 24 khí tiết. Khí tiết phù hợp theo dương lịch. Đối chiếu khi tiết với ngày dương lịch hàng năm chỉ chênh lệch lên xuống một ngày, bởi dương lịch 4 năm nhuận một ngàu 29/2 mà ngày tiết không tính nhuận (Xem bảng đối chiếu ngày dương lịch với 24 khí tiết).
Cách tính ngày trực: Có 12 trực theo tŕnh tự từ trực kiến đến trực bế, mỗi ngày một trực: 1. Kiến (tốt), 2. trừ (thường), 3. măn (tốt), 4. b́nh (tốt), 5. định (tốt), 6. chấp (thường), 7. phá (xấu), 8. nguy (xấu), 9. thành (tốt), 10. thu (thường), 11. khai (tốt), 12. bế (xấu).

Ví dụ: Tháng giêng âm lịch tức tháng hai dương lịch trực kiến tạo ngày dần kể từ tiết lập xuân trở đi. Tiếp sau ngày đó măo trực trừ, ngày th́n trực măn, ngaỳ tị trực b́nh... ngày sửu trực bế.

Sau Lập Xuân

Trực kiến  tại daàn

Sau Kinh Trập

Trực kiến  tại Măo

Sau thanh minh

Trực kiến  tại th́n

Sau Lập Hạ

Trực kiến  tại ṭ

Sau Mang Chủng

Trực kiến  tại Ngọ

Sau Tiểu Thử

Trực kiến  tại muøi

Sau Lập Thu

Trực kiến  tại Thân

Sau Bạch Lộ

Trực kiến  tại Dậu

Sau Lập Đông

Trực kiến  tại Tuất

Sau Đại Tuyết

Trực kiến  tại Tư

Sau Đại Hàn

Trực kiến  tại Sửu

Bảng kê ngày tiết theo dương lịch và ngày khởi đầu Trực kiến theo ngày tiết

Tên Ngày Tiết Khí

Ngày Dương Lịch

Ngày Khởi Đầu Trực Kiến

Lập Xuân
Vũ Thủy
Kinh Trập
Xuân Phân
Thanh minh
Cốc Vũ
Lập Hạ
Tiểu Măn
Mang Chủng
Hạ Chí
Tiểu Thử
Đại Thử
Lập Thu
Sử Thử
Bạch Lộ
Thu Phân
Haøn loä
Sương Giáng
Lập Đông
Tiểu Tuyết
Đại Tuyết
Đông Chí
Tiểu Hàn
Đại Hàn

4 hoặc 5 tháng 2
19_20 tháng 2
6_7 tháng 3
21_22 tháng 3
5_6 tháng 4
20_21 tháng 4
6_7 tháng 5
21_22 tháng 5
6_7 tháng 6
21_22 tháng 6
7_8 tháng 7
23_24 tháng 7
8_9 tháng 8
23_24 tháng 8
8_9 tháng 9
23_24 tháng 9
8_9 tháng 10
23_24 tháng 10
8_9 tháng 11
22_23 tháng 11
7_8 tháng 12
22_23 tháng 12
6_7 tháng 1
20_21 tháng 1

Dần
_
Măo
_
Th́n_

Tị
_
Ngọ
_
Mùi_

Thân
_
Dậu
_
Tuất
_
Hợi
_

_
Sửu
_


 Bảng kê ngày tiết theo dương lịch và ngày khởi đầu trực kiến theo ngày tiết

1
2
3
4
5
6
7

Giác (Mộc)
Cáng (Kim)
Đê (Thổ)
Pḥng (Nhất)
Tàm (Nguyệt)
Vó (Ḥa)
Cô (Thủy)

Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
Chủ Nhật
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4

tốt
xấu
xấu
tốt
xấu
tốt
tốt

Nhưng kỵ an táng và sửa mộ

8
9
10
11
12
13
14

Đẩu (Mộc)
Ngưu (kim)
Nữ (Thổ)
Hư (Nhật)
Nguy (Nguyệt)
Thất (Ḥa)
Bích  (Thủy)

Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
Chủ Nhật
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4

tốt
xấu
xấu
xấu
xấu
tốt
tốt

 

15
16
17
18
19
20
21

Khuê (Mộc)
Lâu (kim)
Vĩ (Thổ)
Măo (Nhật)
Tất (Nguyệt)
Chủy (Ḥa)
Sâm (Thủy)

Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
Chủ Nhật
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4

vừa
tốt
xấu
tốt
tốt
xấu
tốt

Các việc xấu, Riêng làm nhà, học thi tốt


Riêng tạo tác được


Riêng hôn nhân an táng xấu

22
23
24
25
26
27
28

Tinh (Mộc)
Quỷ (kim)
Liễu (Thổ)
Tỉnh (Nhật)
Trương (Nguyệt)
Dự (Ḥa)
Chấn (Thủy)

Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
Chủ Nhật
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4

tốt
xấu
xấu
xấu
tốt
xấu
tốt


Riêng an táng tốt

Riêng làm nhà được

110. Cách đổi ngày dương lịch ra ngày can chi

Ngày can chi :
Ngày can chi theo chu kỳ 60 , độc lập không lệ thuộc vào năm tháng âm lịch hay năm tháng can chi- (Kể cả tháng nhuận). Tính ngày can chi chuyển đổi sang âm lịch rất phức tạp v́ tháng âm lịch thiếu đủ từng năm khác nhau, ngược lại tính ngày can chi theo dương lịch đơn giản hơn.
Cách tính ngày dương lịch ra ngày can chi:
Mỗi năm dương lịch có 365 ngày, nghĩa là 6 chu kỳ Lục thập hoa giáp cộng thêm 5 ngày lẻ. Năm nhuận có thêm 1 ngày 29-2 tức 366 ngày, th́ công thêm 6 ngày lẻ. Nếu lấy ngày 1-3 là ngày khởi đầu th́ các ngày sau đây trong mọi năm cùng can chi giống 1-3 : 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12, 24/2 năm sau đó. Nếu biết ngày 1/3 (hay một trong bảy ngày nói trên) là ngày ǵ, ta dễ dàng tính nhẩm những ngày bất kỳ trong năm (gần với một trong bảy ngày nói trên).
Nếu muốn tính những ngày 1/3 năm sau hay năm sau nữa chỉ cần cộng thêm số dư là 5 đối với năm thường (tức là từ 24-28/2) hoặc là 6 đối với năm nhuận (có thêm ngày 29/2).
Thí dụ ngày 1/3 năm 1995 là ngày Tân Măo , từ đó tính nhẩm 25/2/1996 cũng là ngày Quí Tị, 27/2/1996 là ngày giáp Ngọ. (1996 có hàng chục đơn vị chia hết cho 4 tức là năm nhuận có ngày 29/2).

Ta biết 1/3/1996 là ngày Đinh Dậu vậy 24/21997 cũng là Đinh Dậu. Chỉ cần cộng thêm 5 ngày. Ta dễ dàng tính ra 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, theo tính nhẩm = Đinh đến Nhâm hay Dậu đến Dần = 5 ngày.(Xem bài so sánh âm dương lịch ở phần Phụ lục sẽ tŕnh bày năm nào nhuận dương lịch và nhuận âm lịch).

Thí dụ: Theo cách tính trên ngày 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, ngày 26/12/1997 cũng là ngày Nhâm Dần, vậy ngày1/1/1998 sẽ là ngày Mậu Thân (sau đó 6 ngày)...

111. Giờ hoàng đạo là ǵ? Cách chọn giờ hoàng đạo


Theo phong tục cổ truyền, khởi đầu một việc ǵ, ngoài việc chọn ngày lành tháng tốt c̣n phải chọn giờ tốt. Xuất hành, khởi công xây dựng, khai trương cửa hàng, bắt đầu đi đón dâu, đưa dâu, bắt đầu lễ đưa ma, hạ huyệt đều phải chọn giờ hoàng đạo. Trừ trường hợp đặc biệt, ví dụ sắp đến giờ tàu, xe xuất phát, nếu đợi giờ tốt có khi nhỡ kế hoạch; hoặc có giờ tốt, ngày tốt, nhưng thời tiết rất xấu, chưa khởi công được... Nếu cứ quá câu nệ nhiều khi lại hỏng việc.
Để chọn ngày hoàng đạo, có thể xem phần "Chọn ngày kén giờ" Phan Kế Bính. Chúng tôi cũng giới thiệu một phương pháp đơn giản giúp bạn không biết chữ Hán cũng có thể tự xem được giờ hoàng đạo.
- Trước hết xem lịch để biết ngày hàng chi là ngày nào (từ tư đến hợi).
Một ngày đêm âm lịch là 12 giờ (2 tiếng đồng hồ là một giờ), bắt đầu là giờ tư (chính là 12 giờ đêm) theo thứ tự : Tư, sửu, dần, măo, th́n, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
Mỗi câu lục bát sau đây có 14 chữ: Hai chữ đầu chỉ 2 ngày, chhứ 3 chỉ giờ tư, chữ thứ 4 chỉ giờ sửu, lần lượt theo thứ tự từ chữ thứ 3 đến chữ 14 chỉ từ giờ tư, sửu, dần, măo...xem trong bảng, thấy chữ nào có phụ âm đầu là chữ "Đ" th́ đó là giờ hoàng đạo. Phân tích tỷ mỉ hơn th́ đó là các giờ: Thanh long, Minh đường, kim đường, thiên lương, ngọc đường, hoàng đạo
Bảng tính giờ hoàng đạo
 

Ngày

Sửu

Dần

Măo

Th́n

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Dần, Thân

Măo, Dậu

Th́n, Tuất

Tî, Hợi

Tư, Ngọ

Sửu, Mùi

Đi


Đến


ai


cuối


Đẹp

 

sẵn

Đứng


cửa


ngóng


Đất


Đẽ

 

kẻ

b́nh


Đông


Đợi


cùng


tiền

 

Đưa

yên


Đào


ai


trời


Đồ

  

Đường

Đến





Đường


Đến


qua

 

băng

Đâu


tiên


Đi


nơi


sông

 

Đèo

cũng


Đưa


suông


Đắc


Đừng

 

vượt

Được


Đón



sẻ
 
 
Địa


vôi

 
 
suối

người


qua


Đẹp


c̣n


Đợi

 

Đem

quen


Đèo


Đôi


ngồi


Đ̣

 

sang

Đón


thiên


bạn


Đắn

 sang
 

 

Đồn

chào


thai


Đời


Đo


ngang

 

Điền

Ví dụ: Xem bảng trên biết được : ngày dần hoặc ngày thân th́ giờ hoàng
đạo đóng ở các giờ: Tư, sửu, th́n, tỵ, mùi, tuất.
 

112. Cách tính ngày hoàng đạo, hắc đạo?
Bảng kê ngày hoàng đạo, hắc đạo theo lịch can chi từng tháng.
 

Tháng âm lịch
 

Ngày hoàng đạo (tốt)
 

Ngày hắc đạo (xấu)
 

Giêng, bảy
Hai, tám
Ba, chín
Tư, mười
Năm. một
Sáu, chạp
 

Tư, sửu, tị, mùi
Dần, măo, mùi, dậu
Th́n, tị,dậu, hợi
Ngọ, mùi, sửu, dậu
Thân,dậu, sửu, măo
Tuất, hợi, măo, tị
 

Ngọ, măo, hợi, dậu
Thân, tị, sửu, hợi
Tuất, mùi, sửu, hợi
Tư, dậu, tị, măo,
Dần, hợi, mùi, tị
Th́n, sửu, dậu, mùi
 

Đối chiếu bảng trên th́ biết :
- Ngày hoàng đạo của tháng giêng và tháng 7 âm lịch là những ngày tư, sửu, tị, mùi.
- Ngày hắc đạo của tháng giêng và tháng 7 âm lịch là những ngày ngọ, măo, hợi, dậu.
 

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui ḷng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những ǵ liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 03/12/18