-
|
-
-
Ca Dao Dân Ca Nam Kỳ Lục Tỉnh từ 101 - 200
-
-
101 . Rèn
ḷng vàng đá tri tri,
-
Dầu ai thay bạc đổi
ch́ mặc ai.
-
102. Trăm trăm ai
chớ bỏ ai,
-
Chỉ thêu nên phụng,
sắt mài nên kim.
-
103. Tay cầm cái
kéo cây kim,
-
Vai mang đượng lụa
đi t́m thợ may. (1)
-
(1) Đường lụa: 10 thước (ta) lụa. Đường là đơn vị "thước đo" vải, lụa
-
104. Bốn mùa hoa
cúc nở xây,
-
Để cho trời định
duyên này về đâu.
-
105. Niềm tây những
mảng lo âu,
-
Vẳng nghe trống
điểm trên lầu trở canh.
-
106. Giả đ̣ mua khế
bán chanh,
-
Giả đi đ̣i nợ thăm
anh kẻo buồn.
-
107. Đại vi đài vi
các, tiểu vi đống vi lương, (2)
-
Anh chẳng tham rộng
ruộng lớn vườn,
-
Tham v́ nhơn ngăi,
cũng thường mà thôi.
-
(2) Ư: Lớn làm lầu làm đài, nhỏ làm cột làm kèo.
-
108. Trắng da v́
bởi phấn giồi,
-
Đen da v́ bởi em
ngồi chợ trưa.
-
109. Trắng da là đĩ
anh ôi!
-
Đen da thật vợ ở
đời với anh.
-
110. Trăm năm thành
lở, anh bồi thành,
-
Giậu nghiêng anh
sửa, giậu bôn hành tại em.
-
-
111. Có
trăng nên mới phụ đèn,
-
Đặng nơi sang
trượng (trọng), phụ phàng nghĩa xưa.
-
112. C̣n duyên kẻ
đón người đưa,
-
Hết duyên đi sớm về
khuya một ḿnh.
-
113. Bao giờ cho mơ
xa đ́nh,
-
Hạc xa hương án
chung t́nh mới xa.
-
114. Bậu nói với
qua bậu không lang chạ,
-
Qua bắt đặng bậu
rồi, đành dạ bậu chưa.
-
115. Chanh chua th́
khế cũng chua,
-
Chanh bán có mùa,
khế bán tư niên,
-
116. No nao gặp
chốn sĩ hiền, (1)
-
Vầy duyên kết bạn
kẻo phiền mày châu.
-
(1) No nao: Chừng nào, phải chi...
-
117. Đi đâu bỏ quạt
loan châu,
-
Bỏ thương bỏ nhớ bỏ
sầu cho em.
-
118. ở đời chi tết
bằng sen,
-
Quan yêu dân chuộng
ră bèn cũng hư. (2)
-
(2) Bèn: cánh hoa; ră bèn: cánh hoa héo khô rụng rơi khỏi đài hoa.
-
119. Ngó lên đàng
tóc em rẽ tư,
-
Tại bụng em từ
chẳng phải tại anh.
-
120. Thân em như
thể trái chanh,
-
Lắc lẻo trên nhành
nhiều kẻ ước mơ.
-
-
121 . Anh ngồi
thuyền ngự cao cờ, (1)
-
Xin anh đoái thiếp
đặng nhờ tấm thân.
-
(1) Thuyền ngự. thuyền vua ở đây chỉ địa vị sang cả.
-
122. Thân em
như lọn nhân trần,
-
Mẹ cha chẳng có
muôn phần cậy anh.
-
123. Ví dầu chỉ
thoắng tơ mành,
-
Khéo câu th́ đặng
cá ḱnh biển đông.
-
124. Ngó ra ngoài
biển minh mông,
-
Thấy chiếc thuyền
rồng cất mái chèo đua.
-
125. Hăy cho bền
chí câu cua,
-
Dấu ai câu trạnh
câu rùa mặc ai. (2)
-
(2) Trạnh:
Rùa biển
-
126. Riêng than đất
rộng trời dài,
-
Thà cho ai phụ phụ
ai bao đành.
-
127. Lương duyên do
túc đế,
-
Giai ngẫu tự thiên
thành. (3)
-
V́ con trăng kia
chỉ rối tơ mành,
-
Chẳng nên chồng vợ,
cũng thành đệ huynh.
-
(3) Duyên lành do có cội gốc trước, chuyện đôi lứa là do trời định nên128.
Nhựt nguyệt tuy minh,
-
Nan chiếu phúc bồn
chi hạ. (4)
-
Đâu biết em c̣n một
dạ như xưa.
-
(4) Mặt trời mặt trăng tuy sáng, nhưng không chiếu sáng được cái ḷng
chậu úp.
-
129. Bậu có chồng
chưa bậu thưa cho thiệt,
-
Kẻo để anh lầm tội
nghiệp ớ em.
-
130. Bậu với qua
duyên đà thậm bén,
-
Biết cha mẹ nàng
chọn kén nơi nao.
-
-
131. Cam sành dă
dượi bờ ao,
-
Tưởng không anh hái
có rào th́ thôi.
-
132. Cam sành chê
đắng chê hôi,
-
Hồng rim chê lạt,
cháo bồi khen ngon.
-
1 33. Cục đá lăn
nghiêng lăn ngửa,
-
Khen ai khéo sửa,
cục đá lăn tṛn,
-
Giận th́ anh nói
vậy, dạ c̣n thương nhau.
-
134. Ra về trăng đă
đứng đầu,
-
Vắng nghe chó sủa,
trên lầu điểm ba.
-
1 35. Mười phần
thương mẹ ở nhà,
-
Chín phần thương
bậu c̣n là ngây thơ.
-
136. Cùng nhau kết
tóc xe tơ,
-
Trăm năm thiếp cũng
đợi chờ mà thôi.
-
137. Ô hô b́nh tích
bể rồi,
-
Chén chung lỡ bộ,
bậu ngồi sao yên.
-
138. Cu cu mà đỗ
cửa quyền,
-
Lấy chồng chưa măn
ba niên lại về.
-
139. Anh ngồi trước
mũi ghe lê, (1)
-
Chớ chi em đặng
ngồi kề một bên.
-
(1) Ghe lê:
Thuyền chuyên
dùng cho việc quân, chuyên chở binh lính, chiến vụ
-
140. Anh mong chuốt
ná lau tên,
-
Nhạn đậu chẳng bền
công uổng danh hư.
-
-
141. Chẳng chèo th́
bỉ trượng phu,
-
Chèo th́ gây oán
gây thù cho em.
-
- Đấng trượng phu
đừng thù mới đáng,
-
Đấng anh hùng đừng
oán mới nên.
-
142. Xa xuôi chẳng
đặng cần quờn,
-
Dễ đây với đó giận
hờn chi nhau.
-
143. Thôi thôi quần
tía xuống màu,
-
Dây lưng mua chịu
khoe giàu với ai.
-
144. Bậu buôn bán
nuôi đi,
-
Dầm sương phản mại,
-
Bậu buôn bán nuôi
mẹ già, nào nại tấc công.
-
145. Châu sa nước
mắt ṛng ṛng,
-
Thấu thiên thấu
địa, thấu ḷng em chăng:
-
Ra đi anh có dặn
rằng:
-
Nơi hơn em lấy, nơi
bằng đợi anh.
-
147. Tay phản tay
bao nỡ,
-
Ruột cắt ruột bao
đành.
-
Lời thề nước biếc
non xanh,
-
Anh ở sao cho trọn
đạo quần thần,
-
Th́ em mới dám trao
thân gởi ḿnh.
-
148. Ví dầu t́nh
chẳng đoái t́nh,
-
Nhành trâm kia găy
th́ b́nh nọ rơi.
-
149. Cố hương chàng
đă phản hồi,
-
Em về thành nội
ngùi ngùi nhớ thương.
-
150. Thương hỡi
thương,
-
Gươm trường anh
chẳng sợ,
-
Nhọn như giáo ba
ngù căn nợ phải theo.
-
-
151. Anh ngồi phần
thủ trống treo, (1)
-
Miệng kêu ghe ghé,
chơn trèo xuống thang.
-
(1) Phần thủ:
Vơ làng (thường đọc là "Dỏ") đặt dọc sông để canh gác.
-
152. Trách ai vội
thác suối vàng,
-
Ngăi nhơn trôi hết
thiếp chàng xa nhau.
-
153. Lưu ly nửa
nước nửa dầu, (2)
-
Nỗi lo phận bạc,
nỗi sầu duyên đơn.
-
(2) Lưu ly: thủy tinh. Có lẽ ở đây nói về sự sóng sánh, lấp loáng, ánh
lên như thủy tinh được chiếu sáng.
-
154. Ham chơi bỗng
đứt dây đờn,
-
Anh thất ngôn một
chút, con bạn hờn trăm năm.
-
155. Đă mang nhơn
ngỡi vào ḿnh,
-
Bỏ đi th́ tiếc công
tŕnh xưa nay.
-
156 Đă nguyền hai
chữ đồng tâm,
-
Càng dày nghĩa
trước càng thâm ân t́nh.
-
157. Chuối cậy ḿnh
chuối đồng trinh,
-
Chuối ở một ḿnh
sao chuối có con.
-
158. Ngó lên mây
trắng trăng tṛn,
-
Qua đây bậu đó bậu
c̣n khen chê.
-
1 59. Ba phen lên
ngựa mà về ,
-
Cầm cương kéo lại
xin đề câu thơ.
-
Câu thơ có bốn câu
thơ,
-
Câu đợi câu chờ,
câu nhớ, câu thương.
-
160. Tới đây bợ ngợ
giữa đường,
-
Muốn phân nhân ngăi
ngỡ ngàng khó phân.
-
-
161. Thương
cha thương mẹ có phần,
-
Thương em chín
lượng mười phần có dư.
-
162. C̣n duyên nón
gu quai tơ,
-
Hết duyên nón xoáy
quai dừa cũng xong. (1)
-
(1) Nón cụ
(hoặc nón cậu): Nón lớn mà bằng mô (không có chỏm nhọn);
nón xoáy: nón bằng đầu mà nhỏ, đàn bà nghèo hay đội (Theo Đại
Nam quốc âm tự vị - ĐNQATV)
-
163. C̣n duyên đóng
cửa kén chồng,
-
Hết duyên bán quán
ngồi trông bộ hành.
-
164. Chẳng qua
duyên nợ trời sanh,
-
Tham v́ nhơn nghĩa
lợi danh thẳng màng.
-
165. Sáng trăng
trải chiếu hai hàng,
-
Cho anh đọc sách
cho nàng quay tơ.
-
Quay tơ th́ giữ mối
tơ,
-
Dầu năm bảy mối
cũng chờ mối yêu.
-
166. Bậu thấy qua
điếc lác có một hai chút tác bậu hiền,
-
Một vảy một tiền
nhằm lác mười quan.
-
167. Thủ Thiêm, Thủ
Đức, Bến Lúc, Thủ Đoàn,
-
Anh phải ḷng nàng
tại Thủ Chiến Sai. (2)
-
(2) Thủ Chiến
Sai. Một đồn canh xưa, ở phía tây sông Trà Thôn - bờ phía Nam
sông Tiền Giang thông với sông ông Chưởng (Theo Gia Định thành
thông chí. Tập Thượng, trang 86).
-
168. Trời sinh cây
cứng lá dai,
-
Gió lay mặc gió,
ch́u ai không ch́u.
-
169. Nhứt ngôn
thuyết quá,
-
Tứ mă nan truy, (1)
-
Ra đi c̣n dằm, rồng
nằm thấy dạng,
-
Em nỡ bụng nào đành
đoạn bỏ anh.
-
(1) Một câu nói ra,
ngựa hay không theo kịp.
-
170. Văn kỳ thanh
bất kiến kỳ h́nh, (2)
-
Mặt chưa thấy mặt
mà t́nh đă thương.
-
(2) Nghe tiếng tăm
mà chưa được gặp.
-
-
171. Giă chàng cho
thiếp hồi hương,
-
Kẻo cha mẹ thiếp
trăm đường ai bi.
-
172. Bằng lăng quai
màu, nón chấu, chéo dà,
-
Thân anh lao khổ em
đà thấy chưa.
-
173. Chim bay về
núi An Chi,
-
Mến cây mến rễ mà
đi sao đành.
-
174. Rượu ngon bất
luận ve sành,
-
Rách mà khéo vá hơn
lành vụng may.
-
175. Rộng đồng mặc
sức chim bay,
-
Biển hồ lai láng cá
bầy đua bơi.
-
176. Bao giờ cho
đặng thảnh thơi,
-
Tay bưng chén cúc,
miệng mời phu nhân.
-
177. Linh đinh
chiếc bá giữa ḍng,
-
Sóng xao gió tạt
biết từng về đâu.
-
178. Chim loan,
chim phụng đi đâu,
-
Để .cho chim cú đỗ
đầu nhành mai.
-
179. Anh tưởng
giếng sâu anh nối sợi dây dài
-
Hay đâu giếng cạn
anh tiếc hoài sợi dây.
-
180. Ngó lên tổ nễ
chau mày, (1)
-
Mảnh lo sự khó quên
ngày muối dưa.
-
(1) Tổ nễ:
Tiếng tôn xưng
ông bà, tổ tiên.
-
-
181. Con đ̣
bậu chớ nghi ngờ,
-
Bậu đưa khách bậu
qua chờ bạn qua.
-
182. Đại mộc lưu
giang, bất đắc hồi cố.
-
Cây cả trôi sông
không mong trở lại,
-
Một mai anh có xa
nàng, thiên số sử nhiên.
-
183. Đất láng quyên
tự nhiên cỏ mọc,
-
Anh mảng lo nghèo
bạn ngọc có đôi.
-
Biết thuở nào cho
vầy bạn ngọc,
-
Kẻo đêm nằm trằn
trọc gối loan.
-
184. Chim kêu vượn
hú đa đoan,
-
Đồng hồ nhặt thúc
anh toan lẽ nào.
-
185. Mảng coi ong
bướm vườn đào,
-
Mảng coi lê lựu
quên chào bạn xưa.
-
186. Đàng xa nhơn
ngăi nào xa,
-
Đi đâu anh cũng ghé
nhà,
-
Trước thăm phụ mẫu
sau là viếng em.
-
187. Bao giờ đá nổi
vông ch́m,
-
Muối chua chanh mặn
mới t́m đặng em.
-
188. Làm trai gái
trọn ba giềng,
-
Thảo cha, ngay
chúa, vợ hiền chớ vong.
-
189. Chịu oan một
tiếng có chồng,
-
Vắng vẻ loan pḥng
có cũng như không.
-
190. Chim quyên ăn
trái nhăn lồng,
-
Cá thia quen chậu,
vợ chồng quen hơi.
-
-
191. Nói ra sợ chị
em cười,
-
Thân tôi ở góa đă
mười mặt con.
-
Tưởng là yếm đỏ c̣n
son,
-
Ai hay yếm đỏ có
con một bầy.
-
192. Tưởng là yếm
đỏ c̣n son,
-
Ai hay yếm đỏ có
con một bầy.
-
193. Ví dầu bậu đó
qua đây,
-
Chẳng cho qua lại
một giây giải buồn.
-
194. Trăng rằm mười
sáu đúc chuông,
-
Ai cầm con nguyệt
th́ buông nó về.
-
195. Dầu ai lạc Sở
qua Tề,
-
Trăm năm anh cũng
lộn về cùng em.
-
196. Bán buôn nuôi
bạn trọn niềm,
-
Chừng nào trăng
khuyết lưỡi liềm sẽ hay.
-
197. Kiểng vật c̣n
đây người trồng đâu mất,
-
Bạn ngọc xa rồi gia
thất ai coi.
-
198. Nhạn về biển
bắc nhạn ôi,
-
Bao thuở nhạn hồi
kẻo kẻ đợi trông.
-
199. Phải chi em
vác nổi cây súng đồng,
-
Em ra đi lính thế
cho chồng một khi.
-
200. Vợ chồng là
nghĩa phu thê,
-
Tay ấp má kề sanh
tử có nhau.
|