-
|
-
Ca Dao
Dân Ca Nam Kỳ Lục Tỉnh từ 601 - 700
-
601. Ghe bầu
trở lái về đây,
-
Con gái theo chồng
bỏ mẹ ai nuôi?
-
Mẹ tôi đã có người
nuôi,
-
Tôi theo chú lái
cho xuôi một bề. (1)
-
(1) Dị bản: Ghe
bầu chở lái về đông,
-
Con gái theo chồng
bỏ mẹ ai nuôi?
-
- Mẹ tôi đã có
người nuôi,
-
Tôi theo
chú lái tôi
xuôi một bề.
-
Dầu mà
chú lái có chê,
-
Tôi theo
chú phụ tôi
về Đồng Nai.
-
Đồng Nai gạo trắng
như cò,
-
Bỏ
cha, bỏ mẹ xuống
đò theo anh.
-
602. Ngó lên hòn
núi Ba Thê, (2)
-
Muốn bỏ mà về sợ
cực vợ con.
-
(2) Núi Ba Thê:
Núi ở
tỉnh An Giang.
-
603. Đố ai biết núi
mấy hòn,
-
Sao rua mấy cái
trăng tròn mấy đêm?
-
Sao rua chín cái
còn năm,
-
Trăng tròn có một
bữa rằm mà thôi.
-
604. Giăng cung mà
bắn chim huỳnh,
-
Sè lông nó đỡ đạn,
trụ mình nó không bay.
-
605. Bắt lấy tay em
anh không sợ tội,
-
Ngó lên trên đầu
còn đội tang cha.
-
606. Thương nhau
cau sáu bửa ba,
-
Ghét nhau cau sáu
bửa ra làm mười.
-
607. Ngó lên đám
cấy ba mươi,
-
Chọn đặng một người
có mẹ không cha.
-
608. áo nâu kiềng
bạc sáng lòa,
-
Làm cho anh bỏ vợ
nhà anh theo.
-
609. Rung rinh nước
chảy dưới đìa,
-
Bà già lật đật mua
heo cưới chồng, (1)
-
(1) Dị bản: Rung
rinh nước chảy qua đèo,
-
Bà già lật đật mua
heo cưới chồng.
-
Cưới rồi
ổng bỏ ổng
đi,
-
Tiếc công lật đật,
tiếc gì con heo.
-
610. Cây vông đồng
không trồng mà mọc,
-
Gái đất này chưa
chọc đã theo.
-
-
611 . Đôi ta
như rắn liu điu,
-
Nước chảy mặc nước
ta dìu lấy nhau.
-
612. Anh ham giàu
là anh ham dại,
-
Của hoạnh tài người
lại mau hư.
-
613. Trai tơ thì
lấy gái tơ,
-
Đi đâu lật đật mà
vơ lại dòng
-
Lại dòng là lại
dòng non,
-
Trai tơ chết hụt vì
con lại dòng.
-
614. Bảo đừng
thương trước uổng công,
-
Để cho thật vợ thật
chồng sẽ thương.
-
Nào khi chung chạ
chiếu giường,
-
Bây giờ đành đoạn
hai đường rẽ phân.
-
615. Mắt qua như
thể sao băng,
-
Mặt bậu rỗ chàng
qua chẳng muốn coi.
-
- Bậu về lấy kiếng
bậu coi,
-
Lịch sự chi bậu mà
đòi của cao.
-
616. Chữ rằng: bằng
hữu chi giao,
-
Một ngày gá nghĩa
lẽ nào lại vong.
-
617. Ông tiên ngồi
dựa cội tùng,
-
Phất phơ râu bạc
lạnh lùng ông tiên.
-
61 8. Má khoe con
má chính chuyên,
-
Chính chuyên với
má, nó liền với trai.
-
619. Cớ chi gắn bó
một hai,
-
Cho đành rồi sẽ
liệu bài mối mang.
-
620. Ba nơi đi nói
chẳng màng,
-
Chờ nơi chết vợ sẵn
sàng quy mô.
-
-
621 . Anh về
ngoài Huế lâu vô,
-
Họa bức tranh đồ để
lại cho em.
-
612. Thương em anh
phải đi đêm,
-
Quân canh nó đánh
đã mềm như dưa.
-
623. Anh đi ghe cá
cao cờ,
-
Ai nuôi cha mẹ ai
thờ tổ tiên.
-
624. Thằng cha con
đĩ vô duyên,
-
Đi chợ quên tiền,
đi tắm quên khăn.
-
625. Kiếng soi nhíp
nhổ mi hằng,
-
Thằng điếm bậu
chẳng lậy, bậu lậy thằng nhà quê.
-
626. Trách em một
chữ vô nghì,
-
Chào anh một tiếng
mất đi đường nào.
-
Chào anh em cũng
muốn chào,
-
Sợ e chúng bạn nói
điều chẳng miêng (minh).
-
627. Chữ rằng: phú
quý tại thiên,
-
Giàu sang tại số
hiển nhiên tại trời.
-
628. Ví dầu vàng
chín vàng mười,
-
Vàng tới đất người
vàng cũng ra than.
-
629. Thương nhau
chẳng trước thì sau,
-
Năm chầy nào có đi
đâu mà chầy.
-
630. Tai nghe
chuông mõ vang dầy,
-
Ghé vô am tự nghe
thầy giảng kinh.
-
-
631 . Bát
kia trong sóng rung rinh,
-
Mặc ai gièm xiểm
đôi mình đừng vong.
-
632. Lạy trời trời
thổi gió đông,
-
Cho chúa tàu lại,
cho chồng tôi sang.
-
633. Trách ai dạ
thú lòng lang,
-
Làm cho nên nỗi
thiếp chàng rẽ phân.
-
S34. Tu đâu cho
bằng tu nhà,
-
Thờ cha kính mẹ hơn
là đi tu.
-
635. BậU ô; bậu Chớ
Sầu tứ'
-
Lấy Xưa mà vì bây
giờ khác xa.
-
636. Ngó lên hòn
núi Điện Bà,
-
Đạo chồng ngãi vợ
do hà biệt ly.
-
637. Bần gie, bần
ngã, bần quỳ,
-
Cám thương thân
phận chia ly thêm buồn.
-
638. Trách ai đặng
cá quên nơm,
-
Đặng chim bẻ ná mà
quên ơn này.
-
639. Vợ chồng đạo
cả lẽ hằng,
-
Một dây một buộc ai
chằng cho ra.
-
640. Trăng kia làm
bạn với mây,
-
Đó mà làm bạn với
đây thiệt gì.
-
-
641. Chữ
rằng: thiên tải nhứt thì,
-
Ngàn năm một thuở
mấy khi cho gần.
-
642. Ai làm cho đó
bỏ đăng,
-
Cho con áo trắng bỏ
thằng áo đen.
-
643. Ví dầu cửa ván
đóng đinh,
-
Đó có thuận tình
đây mở đó vô.
-
644. Công danh chi
nữa bây giờ,
-
Chuông kia đã vỡ
khôn chờ tiếng kêu.
-
645. Cánh buồm bao
quản gió xiêu,
-
Nhớ em ruột thắt
chín chiều quặn đau.
-
646. Một mình những
mảng lo âu,
-
Cớ sao căn nợ lỡ
chầu lỡ trăng.
-
647. Bé thơ chi đó
dỗ dành,
-
Một căn đôi nợ bậu
đành hay không.
-
648. Chữ rằng: nhơn
vật đạo đồng,
-
Tuy không biết nói
mà lòng biết suy.
-
649. Kiến bất thủ
nhi tầm thiên lý, (1)
-
Thấy miệng em cười
hữu ý anh thương.
-
(1)Trước mắt mà
không giữ lấy lại đi tìm ở tận đâu đâu.
-
650. Chữ rằng: ngư
thủy nhứt đường, (2)
-
Bao giờ cùng chiếu
cùng giường mới an.
-
(2) Ngư thủy
nhất đường: cá nước một nhà.
-
-
651 . Đứt
gióng anh phải tạm choàng,
-
Lỡ duyên anh phải
tạm nàng có con.
-
652. Còn cha gót đỏ
như son,
-
Một mai cha thác
gót con như chì.
-
653. Còn cha nhiều
kẻ yêu vì,
-
Một mai cha thác,
ai thì kể con.
-
654. Chổi tiên quét
sạch sân đơn,
-
Nào ai gây oán gây
hờn cho ai.
-
655. Trước (trúc)
đợi mai mai không đợi trước,
-
Sao chẳng nhớ lời
giao ước thuở xưa.
-
656. Làm trai trong
cõi nắng mưa,
-
Bảy mươi mấy mặt
trải xưa đặng nào.
-
657. Người đời khác
thể như bèo,
-
Đến khi nước lụt
bèo trèo trên cây.
-
658. Lấy chồng xứng
lứa vừa đôi,
-
Dầu đi cũng đẹp,
dầu ngồi cũng xinh.
-
659. cá kêu ở vạn
Thủy hà,
-
Từ từ chén ngọc kẻo
mà lâm chung.
-
660. Chuối non dú
ép chát ngầm,
-
Trai tơ đòi vợ khóc
thầm thâu đêm.
-
-
661. Nước
ròng chảy xuống Nam Vang,
-
Cà na chín rục tao
mầy ăn chung. (1)
-
(1) Dị bản1: -
Nước ròng chảy thấu Nam Vang,
-
Dị bản
2: - Nước ròng chảy thấu Tam Giang,
-
Mù u
chín rụng sao
nàng biệt ly.
-
662. Hát thanh đây
hát với cùng,
-
Đó mà hát tục đây
dùng đổ đi.
-
663. Nhứt nhựt bất
kiến như tam nguyệt hề,
-
Một ngày chẳng thấy
cũng tầy ba thu.
-
664. Biển cạn láng
khô, ghe anh không vô đặng,
-
Anh gởi lời về thăm
mẹ viếng cha.
-
665. Xin cho thấy
mặt nhau liên,
-
Thấy thì khỏe mạnh
thuốc tiên không bằng.
-
666. Muốn lên mà
hỏi chị Hằng,
-
Căn duyên đã bén
dùng dằng tại đâu.
-
667. Thương nhau
chẳng biết làm sao,
-
Đổ nước vào đĩa làm
ao tắm mình.
-
668. Từ nay giã
quán bánh canh,
-
Giã trầu hai ngọn,
giã anh hai lòng.
-
669. Vì chàng thiếp
chịu long dong,
-
Phải chi mình thiếp
cho xong một bề.
-
670. Cùng nhau biển
hẹn non thề,
-
Ở sao cho đặng trọn
bề ái ân.
-
-
671 . Công
anh bút choại bện đăng,
-
Cha mẹ nói rằng xấu
tuổi em ôi.
-
672. Đất xấu nắn
chăng nên nồi,
-
Dầu anh có vợ thì
tôi có chồng.
-
673. Gió đông nồm
chiều hôm thổi lại,
-
Cá lỡ chiều làm hại
đôi ta.
-
674. Tối tăm biết
trẻ hay già,
-
Tai nghe tiếng hát
giọng đà có con.
-
675. Thấy em anh
chọc kẻo buồn,
-
Vợ anh trên nguồn
trướng phủ màn che.
-
676. Em về thăm
kiểng viếng quê,
-
Anh gởi lời về thăm
mẹ viếng cha.
-
677. Quân tử lân la
đuổi ra cũng tệ,
-
Têm ba miếng trầu
làm lễ tống đưa.
-
678. Anh ơi cờ bạc
anh chừa,
-
Rượu cho anh uống,
rượu mua anh đừng.
-
679. Thảm thiết
thương đoạn trường xa cách,
-
Dạ anh sầu ai mách
em hay.
-
680. Từ rày anh dặn
nàng hay,
-
Sông sâu chớ lội,
đò đầy chớ đưa.
-
- Sông sâu ai lội
làm chi,
-
Đò đầy ai chở mà đi
đò đầy. (1)
-
(1) Dị bản: Từ
rày anh dặn nàng hay,
-
Sông sâu đừng lội,
đò đầy đừng đi,
-
- Sông sâu đường
lội thì trưa,
-
Đò đầy bước xuống,
ai đưa một mình.
-
-
681 . Trách
ai sao khéo đặt bày,
-
Không nhưng chi có
chuyện này trò kia.
-
682. Từ xa bạn ngọc
đến nay,
-
Nghĩa nhơn thăm
thẳm một ngày một xa.
-
683. Thương người
người chẳng thương ta,
-
Nước kia đổ biển
mặn mà có nơi.
-
684. Lên voi rúc
một tiếng còi,
-
Thương con nhớ vợ
lịnh đòi phải đi.
-
Việc quan anh phải
ra đi,
-
Tử sanh tại mạng
quản gì thân anh.
-
685. Anh đi lưu thú
Bắc Thành,
-
Bỏ ém khô héo như
nhành từ bi.
-
686. Bảo đừng nghe
tiếng thị phi,
-
Thủy chung giữ vẹn
một nghì sắt son.
-
687. Đố bây biết
miếng chi ngon,
-
Gà lộn trái vải, cu
con ra ràn.
-
688. Đêm khuya
thiếp mới hỏi chàng,
-
ông tổ nào troàn
(truyền): mới trọng cũ vong.
-
689. Cây cao anh
dứt nửa chừng,
-
Oán căn oán nợ xin
đừng oán duyên.
-
590. Giã ơn em, anh
lui kịp nước,
-
Đạo cang thường
chẳng trước thì sau.
-
-
691. Đôi ta
ăn một trái cau,
-
Giấu cha giấu mẹ ăn
sau bóng đèn.
-
692. Người đồn cha
mẹ anh hiền,
-
Cắn cơm không bể,
cắn tiền bể hai.
-
693. cha mẹ ôi sinh
tôi là gái,
-
Biết bao giờ trả
ngãi mẹ cha.
-
Lạy mẹ cha con đà
lỗi đạo,
-
Biết ngày nào trả
thảo mẹ cha.
-
Than rằng là đạo mẹ
cha,
-
Con trai con gái
cũng là một thương.
-
694. chuột kêu chút
chít trong rương,
-
Anh đi cho khéo
động giường mẹ hay.
-
695. Rộng đồng mặc
sức chim bay,
-
Thấy em mũ mĩ châu
mày anh thương.
-
696. sớm đào tối
mận lân la,
-
Trước là trăng gió,
sau ra đá vàng.
-
697.
Giã quý nương đông
phương hà xứ thị,
-
Phụ mẫu song toàn
huynh đệ thiểu đa?
-
Bây giờ hiệp mặt
đôi ta,
-
Biết đâu rồi nữa
chẳng là chiêm bao.
-
698. Trăng già độc
địa làm sao,
-
Cầm dây chẳng lựa
buộc vào tự nhiên.
-
699. Bậu đừng ăn
nói đảo điên,
-
Cái áo bậu bận cũng
tiền anh cho.
-
700. Trăng trăng
nước nước trời trời,
-
Người đời chẳng
thấy, thấy trời với sao.
|