|
- Trích từ:
Ca Dao Ngụ Ngôn Người Việt - Triều Nguyên - Nhà Xuất Bản Thuận
Hóa
-
-
11 .
BỢM
VẬT VÀ BỢM H̉ NGHE ĐÁNH TIẾNG
-
- Bợm vật
nghe tiếng máy gân,
- Bợm ḅ
nghe tiếng xa gần cũng đi.
-
- Ghi theo
VHDGTH: 189 và VHDGQT: 249.
- Các đô vật
(bợm vật) nghe đến chuyện đấu vật gân cốt đă máy động; các nghệ nhân ḥ (bợm
ḥ) nghe đến chuyện ḥ hát ở đâu, cũng t́m đến dự cuộc mới bằng ḷng. Đây
là sự t́m đến nhau ở nhưng người đồng thanh khí (Đồng thanh tương ứng đồng
khí tương cầu) Nói rộng ra là nhu cầu giao tiếp) mang tính chất nghề
nghiệp, sở thích cá nhân.
-
- Mỗi người
tùy theo hoàn cảnh địa vị xă hội và nghề nghiệp, sở thích cá nhân mà có
những tâm lí, trạng thái ứng xử riêng (như đứng trước một vấn đề, sự kiện
phù hợp, sẽ gây hưng phấn mạnh); cho nên để t́m hiểu về một người, điều
không thể quên là phải nắm bắt các sở thích cùng những đặc điểm tâm lí của
người ấy. Đó là ngụ ư của bài ca dao.
<a href="http://cadaotucngu.com/giaithich/cadaongungon2.htm#11">BỢM
VẬT VÀ BỢM H̉</a>
-
12. BỤNG
MẸ HĂY C̉N THÈM
-
- Hỡi
thằng cu lớn, hỡi thằng cu bé!
- Cu tí
cu tị cu tỉ cu t́ ơi !
- Con dậy
con ăn, con ở với bà,
- Để mẹ
đi kiếm một và con thêm.
- Bố
con
chết đi, trong bụng mẹ đây nó hăy c̣n thèm,
- Mẹ xem
quẻ bói, vẫn c̣n đàn em trong bụng này.
- Con ra
gọi chú vào đây,
- Để mẹ
giao trả cái cơ nghiệp này mẹ bước đi.
-
- Ghi theo
TNPD 'l91-92, TCBD l: 459. Các sách HHĐN: 133, VNP l: 170 cũng có chép bài
ca dao này với đôi chỗ khác biệt nhỏ. Những tập vừa nêu cùng các tập NASL
l37aNASLl21b cũng cỏ chép bài ca
- dao mang
nội dung gần gũi với bài trên như sau:
-
- Hỡi
thằng cu bé, hỡi tháng cu lớn!
- Cu tí,
cu tị, cu t́ ơi!
- Con dậy
con ăn, con ở với ông
- Để mẹ
đi lấy chồng, kiếm lấy em con
-
- Và sách
NASL I: 35a-35b cũng chép bài tương tự:
-
- Con ơi,
con ở với bà,
- Để mẹ
xuất giá kiếm và em thêm.
- Bụng mẹ
nó hăy c̣n thèm,
- Xem một
quẻ bói, c̣n lắm đàn em trong cái bụng này.
-
- Người đàn
bà góa trong bài ca dao có một lũ con trai đang ở nhà chồng và cai quản
cơ nghiệp của chồng (có mẹ chồng và em trai chồng được nói đến). Không có
lấy một chút lí do về sự bất ổn từ cảnh sống chung này, để chị nó có thể
vin vào mà từ rẫy. Thử xem các hành động đầy quyền uy của chị: -> gọi đàn
con dậy tuyên bố từ nay chúng phải ở với nội, v́ lí do “bụng mẹ c̣n thèm"
bảo con đi gọi chú của chúng vào để trao trả sản nghiệp mà đi.
-
- Cái lí do
duy nhất là thèm khát chuyện gối chăn đă được chị ta nêu thẳng thừng.
Người phụ nữ phải thật sự có bản lĩnh, có sức sống mănh liệt, mới vượt qua
được sự gắn bó với gia đ́nh chồng, sự quyến luyến của t́nh mẫu tử và quan
niệm "tam ṭng lừ đức" đang chế ngự cộng đồng như vậy. Thần t́nh ái dă
chiến thắng tất cả.
-
- Có lẽ đây
là bài ca dao cười cợt, chế giễu chuyện “đi bước nữa" của người phụ nữ (thời
trước); dù vậy, một lời ngụ vẫn cần được nói ra ở đây là: ái t́nh
có sức mạnh to lớn con người có thể đánh đổi tất cả để được nó; nắm hiểu
điều này, con người tạo được cho ḿnh sự thăng bằng tâm sinh lí, và giải
quyết thỏa đáng các vấn đề liên quan.
<a href="http://cadaotucngu.com/giaithich/cadaongungon2.htm#12">BỤNG
MẸ HĂY C̉N THÈM</a>
-
13.
BUỒN
NGỦ GẶP CHIẾU MANH
-
- Buồn
ngủ lại gặp chiếu manh,
- Vừa khi
chồng để, gặp anh giữa đường
-
- Ghi theo
HHĐN: 124. chiếu manh" là mảnh chiếu cũ, đă sởn rách; "chồng để" tức chồng
bỏ, li dị chồng; lanh giữa đường" chỉ chàng trai bị dang dở t́nh duyên (như
bị vợ bỏ hay vợ chết). Khi buồn ngủ mà gặp được
manh chiếu. dù sờn rách,
cũng rất tốt; khi chồng bỏ mà gặp được ngươi đàn ông "nửa đường găy gánh”,
muốn được cùng chắp nối tơ duyên th́ thật tương xứng.
- Sự may mắn,
tương phùng mang tính ngẫu nhiên Và sự ngẫu nhiên ấy, chính là cơ hội cho
những ai gặp chuyện chẳng may trong cuộc đời cần biết mà nắm bắt lấy, để bù
đắp cho những mất mát của ḿnh, bởi dịp may thường không đến nhiều lần. Có
lẽ, đó là ngụ ư của bài ca dao.
<a href="http://cadaotucngu.com/giaithich/cadaongungon2.htm#13">BUỒN
NGỦ GẶP CHIẾU MANH</a>
-
14.
CÁ RÔ
GIƯƠNG VẨY
-
- Con Cá
Rô nằm nghỉ dưới hồ,
- Trương
vi trương vẩy biết khi mô hóa rồng.
-
- Ghi theo
VHDGQT: 250.
- Cá Rô nhỏ
bé, vi vẩy khá sắc nhọn. Khi có dấu hiệu nguy hiểm, nó thường giương (trương)
vi vẩy sắc bén ấy ra, khiến ta có cảm giác nó muốn giễu vơ giống oai. Và
một liên tưởng dễ đến, đó là chuyện cá chép vượt long môn để thành rồng
vào tháng ba hàng năm; dẫu có giương vi giương vẩy trợn mắt phồng mang thế
Cá Rô e cũng là Cá Rô thôi, biết bao giờ thành Rồng được mà ḥng mong.
-
- Tài hèn
đức mỏng th́ thủ phận không nên mơ tưởng chuyện vượt quá sức ḿnh. Mà dẫu
có cố gắng làm ra vẻ phi thường th́ cũng chẳng ích ǵ, ngoài nhận lấy
tiếng cười chê.
-
- Đó là ngụ
ư của bài ca dao.
<a href="http://cadaotucngu.com/giaithich/cadaongungon2.htm#14">CÁ RÔ
GIƯƠNG VẨY</a>
-
15.
CÁCH
SÔNG PHẢI LỤY Đ̉
-
- Cách
sông nên phải lụy đ̣,
- Tối
trời nên phải lụy o bán dầu.
-
- Ghi theo
CVPD: 29 và TCBD l: 498. Các sách HT: 149, TNPD l: 60, NASL III: 55b và
TNCD: 103 cũng có chép bài ca dao với vài khác biệt nhỏ. (riêng TNCD, ḍng
cuối ghi là (cách nhà nên phải lụy cô bán hàng".
-
- Mỗi ḍng
của bài ca dao đều theo mô h́nh cấu trúc (v́) P nên phải lụy Q (P: một trở
ngại thuộc khách quan; Q: người đang làm công việc khắc phục trở ngại ấy).
“Lụy" là nhẫn nhịn, chiều theo ư người khác, v́ cần nhờ họ.
V́ nơi đến là
bên kia sông, nên phải lụy người lái đ̣; v́ đêm tối, cần có đèn đuốc nên
phải lụy cô bán dầu,...
-
- Người chịu
lụy do ở vào thế chẳng đặng đừng,, nên mang tính chất đối phó, kiểu “giả dại qua ải", không thực bụng (chính đây là nguyên nhân tạo ra dáng vẻ làm
cao,. khá phổ biến Ở những người bán hàng - cũng là dáng vẻ giả tạo). Ca
dao cũng nói thêm về tâm lí này:
-
-
Cách sông nên phải lụy
thuyền,
-
Những
như đường liền, ai
phải lụy ai.
-
[NASIII:
55b]
-
-
Bài ca dao muốn khuyên ra
nên nhẫn nhịn, chiều ḷng
những người
mà ḿnh cần đến sự giúp đỡ
của họ, để đạt được
mục
đích đồng
thời, phía những ai làm công
việc
"dịch vụ" kia, cũng nên nhận thức đúng vai tṛ của ḿnh, để tránh vẻ làm
bộ làm tịch
không đáng có.
-
<a href="http://cadaotucngu.com/giaithich/cadaongungon2.htm#15">">CÁCH
SÔNG PHẢI LỤY Đ̉</a>
-
16.
CÁI BỐNG LÀM THƠ
-
-
Cái
Bống
là cái
Bống
Bang,
-
Mẹ
Bống
yêu Bống,
Bống
càng làm
thơ.
-
Ngày sau
Bống
đỗ ông đồ,
-
Đi vơng lá sắn, đi dù lá khoai.
-
-
Ghi theo
CDNĐ:
30. Các sách NASL
l:
35b, NGCK:
165a chỉ chép
-
hai ḍng đầu thành bài riêng.
-
-
Đây
là bài hát dành cho con trẻ.
Hai ḍng đầu nói chuyện “làm
thơ”, của
Bống,
là bởi mẹ cưng chiều. Hai ḍng sau là
kết
quả
của việc làm
thơ ấy: Bống
đỗ “Ông
đồ". Chẳng có bằng cấp nào
mang tên ông
đồ". Chỉ có một hạng
người
có học ít nhiều (có khi đỗ đến tú
tài) làm nghề dạy học
(và thường kiêm cả
việc viết thuê sớ điệp, xem tử vi, ...) kiếm sống, được gọi là ông
đồ.
-
-
Ông đồ được nhiều người quư
trọng, các cô gái mơ tưởng: “Chẳng
tham ruộng cả ao liền, Tham v́ cái bút
cái
nghiên anh đồ" [VNPS
: 61a] . Nhưng với
đại
đa số những người nông dân mù
chữ th́
h́nh ảnh ông đồ như bị
chơi
ra (không hợp
về nghề nghiệp, về quan niệm sống
Và h́nh ảnh ông đồ
“Đi
vơng lá sắn, đi dù lá
khoai”,
hàm
ư giễu cợt giấc
mơ công hầu không thành (do thi
trượt
hoặc
thi
cử theo Hán học bị băi bỏ, giai đoạn thay bằng chữ
quốc
ngữ) của ông đồ, phải sống nhở vào các sản phẩm nông nghiệp tầm thường, mà
suy nghĩ th́ tận đâu đâu. Sự phê phán này được bọc giấu kĩ qua lời hát trẻ
con, về một đứa
bé cụ thể, với thái độ nửa yêu" chiều, nữa chê
trách
(cũng là thái độ hai mặt
của
nông dân với ông đồ như vừa phân tích),
quả là khéo léo, đáng để chúng ta suy ngẫm.
-
<a href="http://cadaotucngu.com/giaithich/cadaongungon2.htm#16">CÁI BỐNG LÀM THƠ</a>
-
-
17.
CAM SÀNH CHÊ ĐẮNG,
-
CHÁO
BỔI
KHEN NGON
-
-
Cam sành chê đắng, chê hôi,
-
Hồng rim
chê
lạt, cháo bồi khen ngon.
-
Ghi theo
HHĐN:
97.
-
-
Cam sành, hồng rim th́ ngọt
(và thơm ngon). Điều này hiển nhiên đến không cần giải thích (ví dụ: với
cam sành: “chẳng
chua cũng thể là
chanh; Chẳng ngọt cũng thể cam sành chín cây"
[ĐHQT:
85a]). Ấy
thế mà nhân vật của bài ca dao lại chê đắng, hôi, lạt.
Các
mùi vị
quả là xa lạ với người ăn b́nh
thường.
-
-
Việc chê bai khác thường kia
không do đau ốm mà ra. Bằng chứng là
anh/chị
này "khen ngon" món cháo bồi, thứ cháo nhiều
người
không
nuốt
nổi. Lại cũng cần nói rơ thêm, là chẳng có một sự nhầm lẫn nào giữa cam
sành, hồng rim
và cháo bồi
(bởi chúng quen thuộc
và có h́nh dáng bên ngoài rất dễ phân
biệt). Ở
điểm này, chúng
khác với các thứ được khen
chê
trong bài ca
dao sau:
-
-
Cây
tùng cây bá anh chê,
-
Cây đa, cây dứa sum suê anh
dùng.
-
[VHDGQT:
184]
-
-
Tùng, bá có thể
cho
là quư hơn đa
dứa; nhưng anh thích cái sum
suê " của hai loài cây sau
hơn.
Ít nhiều có sự nhầm lẫn do
dáng
vẻ bên ngoài,
ở đây, tuy nội dung
cơ bản khá gần gũi với
bài
ca dao
đang bàn.
-
-
Chuyện
khen chê ngược đời
của
nhân vật, chỉ có
thể giải thích do
t́nh cảm. tâm trạng (như
sự thương - ghét khiến
cái nh́n về
trái ấu và quả bồ ḥn
khác hẳn nhau:
"Thương
nhau
trái
ấu cũng tṛn, ghét
nhau bồ ḥn cũng
méo" - tục ngữ).
Như vậy, Ở mức nghĩa khái quát
là
bài ca dao nhằm nêu một nhận
xét: Chuyện khen chê của người đời không phải bao giờ cũng
khách
quan (mà lắm lúc chỉ
thuộc vào cảm tính),
đừng lấy nó làm căn cứ duy nhất.
-
<a href="http://cadaotucngu.com/giaithich/cadaongungon2.htm#17">CAM SÀNH CHÊ ĐẮNG</a>
-
-
18.
CÂY SẬY VÀ DÂY LEO
-
-
Đầu đường có một Dây Leo,
-
Trông
cậy
Sậy nhỏ, ra điều mỉa mai,
-
Rằng: "Sao bé thấp lạ đời,
-
Trông em, anh cũng nực
cười
lắm
thay"
-
Nghe lời, Sậy mới đáp ngay,
-
Rằng: "Mày không nghĩ phận
mày xem sao,
-
Nhờ ai mày mới được cao?
-
Những như thân ấy, c̣n bao
giờ mà?
-
Ta đây dù
thấp
là đà,
-
Tự ta ta
mọc,
chẳng
nhờ cậy ai”
-
-
Ghi theo
CDNT:
264. 1
-
Dây Leo nhờ bám vào một cây
mộc mới lên cao được. Nó vờ quên, hoặc đă quên đi điều
ấy,
mới cười cợt, mỉa mai
cây Sậy là đà dưới
đất. Dây Leo do đang ở cao nên tỏ ra trịch thượng, bề trên,
tự
xưng ḿnh là "anh", gọi Sậy
bằng "em". Thái độ kẻ cả này
của
Dây
Leo
bị Sậy gạt bỏ ngay. Có hai ư
được
nhận ra ở lời nói của Sậy: 1. Không có quan hệ anh em ǵ với hạng sống nhờ
mà phách
lối, nếu phải xưng hô, th́ “ta",
"mày" thôi; và 2. Mày
leo cao được là
nhờ dựa vào kẻ khác, c̣n như thân mày th́ chẳng ra ǵ; c̣n với ta, tuy có
thấp bé những
tự ta mọc, chẳng phải
dựa dẫm
như
mày.
-
-
Lời nói thật rơ ràng, đứt
khoát. Nó thể hiện
ư thức
về sự độc lập, tự chủ, tự tin của Sậy; đồng thời, cũng cho thấy
cái
nh́n xác đáng của nhân vật này, cái nh́n đă nâng tầm vóc của Sậy cao hơn
hẳn so với Dây Leo.
-
-
Ở khía cạnh nhân sinh, chỗ
đứng, địa
vị
cao
thấp của mỗi cá nhân trong xă hội chỉ thật sự có ư nghĩa khi nó
tương
xứng với năng lực, tầm cỡ của con người ấy; tuyệt không v́ đứng ở một vị
trí cao mà cho ḿnh
là cao, khi chỗ đứng ấy do nhờ cậy, dựa dẫm (vào một cá nhân hoặc một tổ
chức) mà có, chứ tự thân không có hoặc không có đủ tầm vóc theo đúng yêu
cầu của chức vụ, địa vị kia. Chỉ bằng sự tự biết ḿnh và những hiểu biết
về tự nhiên, về con người và xă hội con người nói chung, mới giúp ta nhận
ra điều vừa tŕnh bày. Và đó là ngụ ư của bài ca dao.
- <a href="http://cadaotucngu.com/giaithich/cadaongungon2.htm#18">CÂY SẬY VÀ DÂY LEO</a>
-
-
19.
CHÀNG LÀNG CHÈO CHẸT
-
Chàng làng
chèo chẹt
không làm chi ai,
-
Cu cu thủ thỉ,
ăn
hết đỗ hết khoai
nhà người.
-
-
Ghi
theo
CDNT:
276.
-
Chàng
làng
là loài chim vóc bằng bồ
chao, lông đen, đuôi
dài, kêu
chèo
chẹt".
Tuy
kêu vậy nhưng vô hại
không làm chi ai". Cu
cu có tiếng kêu
thủ thỉ, nhỏ nhẻ
nhưng lại
ăn
hết đỗ hết khoai"
người
khác.
-
-
Trong phạm vi gia đ́nh, về
quan hệ giữa người
làm dâu với anh chị
em chồng, ca dao có bài:
-
Mụ
o
chèo
chẹt không
chi,
-
Ông chú lẩn
thẩn
có khi mất chồng.
-
[VHD~HP:
166]
-
-
Như vậy. không phải căn cứ
vào chuyện nói nhiều, nói lớn
tiếng nói
dữ dằn hoặc
chuyện nói
năng nhỏ nhẹ, dễ lọt tai, để đánh giá
việc
gây hại (hay có lợi); trong khá nhiều trường hợp, những lời thủ
thỉ
ngọt ngào lại không mang đến
những điều tốt đẹp. Đó là ư
nghĩa
của bài
ca dao.
-
-
<a href="http://cadaotucngu.com/giaithich/cadaongungon2.htm#19">CHÀNG LÀNG CHÈO CHẸT</a>
-
-
20.
CHÀNG VỀ, ĐỤC CŨNG VỀ
-
-
Chàng về th́ Đục cũng về,
-
Dùi Cui ở lại, làm nghề ǵ
ăn?
-
-
Ghi theo
DCNTB
là
191.
-
Chàng, đục, dùi cui là ba
dụng cụ chính trong bộ đồ nghề của
thợ mộc.
Có chàng, có đục phải
có dùi cui mới hoạt động
được. Đục
và chàng
lại
có chức năng gần gũi nhau. thường
được
xếp cạnh nhau
trong ngăn đồ nghề;
riêng
dùi cụi
làm bằng tre, gỗ, trong
nhiều
trường hợp, người thợ không
mấy
khó khăn để làm ra nó ngay
mà
sử dụng, nên thường vứt lại
sau khi xong việc.
-
-
Tác giả dân gian đă biến ba
dụng cụ với
các đặc điểm vừa
nêu
thành ba nhân vật của
bài ca dao. Khi mới đọc ḍng đầu, dễ làm
ta
liên tưởng đến
hai
bài ca dao sau:
-
-
Chàng về
th́ thiếp
cũng về,
-
Chàng
về
thiếp ở làm nghề chi đây?
-
[CDTCM:3]
-
-
Chàng về
thiếp một theo mây,
-
Con thơ
để
lại chốn này ai nuôi
?
-
[HHĐN:
107]
-
-
Chàng và
Đục
có thể coi là chàng với thiếp; vậy
Dùi
Cụi
là
người thứ ba, khả năng là bố
mẹ, bạn bè hay con cái của họ.
Mỗi
khi đôi vợ chồng (hay hai
nhân vật sáng giá) ra đi, để lại người
thứ
ba không đủ sức gánh vác
công việc, th́ chuyện bỏ đi ấy là có
tội, v́
nó đẩy người này vào
chỗ không biết
làm
ǵ mà sống.
-
-
Do
vậy
lời
ngụ có thế rút
ra
ở đây
là:
Với
những người
làm chung một việc cùng ta, nói rộng hơn, cùng một
mối
quan hệ gắn bó nào đó,
th́
nên giữ
mối quan hệ này
nếu buộc
phải
tách rời, th́ cần lượng đính những hậu quả, vấn đề
có
thể xảy ra với
họ, để có sự giúp
độ
thích hợp.
-
Những đụng chạm giữa ông đồ và nông
dân được thể hiện khá rơ qua các truyện cười, giai thoại (ở đó, có
nhóm truyện đả kích, cười cợt ông đồ và
hạng người gần gũi với ông đồ)
-
Chẻo
chẹt
c̣n có nét nghĩa
chỉ việc
nói dai, nói móc
máy khó
chịu.
-
Một dạng của nghề mộc rất phổ biến
với người nghèo ngày trước, là thợ tre (thợ làm nhà và các vật dụng
gia đ́nh bằng tre). Với thợ mộc, bộ đồ nghề ngoài chàng, đục, dùi cui,
c̣n nhiều thứ khác; riêng với thợ tre. th́ cho ba thứ ấy cộng với cái
cưa nữa là đủ. Vả lại. thợ mộc dùng dùi cui kén chọn hơn thợ tre, đó
là một đoạn gỗ cứng, nặng được tạo h́nh khá công phu và luôn cất giữ
trong ḥm nghề; trong lúc thợ tre chỉ dùng một đoạn tre chắc, dùng
xong th́ vứt bỏ lại nhà chủ. V́ vậy, tác giả bài ca dao rất
có thể đă xuất phát từ hiện tượng này để dựng nên việc ở lại, ra về
của các nhân vật.
<a href="http://cadaotucngu.com/giaithich/cadaongungon2.htm#20">CHÀNG VỀ, ĐỤC CŨNG VỀ</a>
[Trở về
Trang Đầu] [Trang Trước] [Trang
Sau] [Trang Cuối]
|