|
Dân Tộc: (Chấm và tên của
dân tộc để xem chi tiết)
1. Ba Na, Bố
Y, Brâu,
Bru-Vân Kiều,
5. Chăm, Chơ Ro,
Chu Ru, Chứt,
Co, Cơ
Ho, Cờ Lao,
Cơ Tu,
Cống,
14. Dao,
15. Ê Đê,
16. Gia Rai,
Giáy,
Giẻ Triêng,
19. Hà Nh́,
Hoa,
Hrê,
H'Mông (hay Mông)
22. Kháng,
Khmer,
Khơ Mú,
Việt (Kinh),
25. La Chí,
La Ha,
La Hủ,
Lào,
Lô Lô,
Lự,
31. Mạ,
Mảng,
Mông (H'Mông),
M'Nông,
Mường,
36. Ngái,
Nùng,
38. Ơ Đu,
39. Pà Thẻn,
Phù Lá,
Pu Péo,
42. Ra Glai,
Rơ Măm,
44. Sán Chay,
Sán D́u,
Si La,
47. Tà Ôi,
Tày,
Thái,
Thổ,
25. Việt (hay
Kinh)
52. Xinh Mun,
Xơ Đăng,
Xtiêng
Dân cư
Giới thiệu các dân tộc Việt Nam
Cộng
đồng người Việt Nam có 54 thành phần dân tộc khác
nhau. Trong đó dân tộc Kinh (Việt) chiếm gần 90%
tổng số dân cả nước, hơn 10% c̣n lại là dân số của
53 dân tộc. |
|
Cộng đồng
người Việt Nam có 54 thành phần dân tộc khác nhau. Trong đó dân tộc Kinh
(Việt) chiếm gần 90% tổng số dân cả nước, hơn 10% c̣n lại là dân số của
53 dân tộc
Trải qua bao thế kỷ, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đă gắn bó với nhau
trong suốt quá tŕnh lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ bờ
cơi, giành tự do, độc lập và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc hầu như có
tiếng nói, chữ viết và bản sắc văn hoá riêng.
Bản sắc văn hoá của các dân tộc thể hiện rất rơ nét trong các sinh hoạt
cộng đồng và trong các hoạt động kinh tế. Từ trang phục, ăn, ở, quan hệ
xă hội, các phong tục tập quán trong cưới xin, ma chay, thờ cúng, lễ tết,
lịch, văn nghệ, vui chơi của mỗi dân tộc lại mang những nét chung. Đó là
đức tính cần cù chịu khó, thông minh trong sản xuất; với thiên nhiên -
gắn bó hoà đồng; với kẻ thù - không khoan nhượng; với con người - nhân
hậu vị tha, khiêm nhường... Tất cả những đặc tính đó là phẩm chất của
con người Việt Nam.
* 54 dân tộc sống trên đất Việt Nam có thể chia thành 8 nhóm theo
ngôn ngữ như sau:
- Nhóm
Việt - Mường có
4 dân tộc là: Kinh (Việt), Chứt, Mường, Thổ.
- Nhóm
Tày - Thái có
8 dân tộc là: Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái.
- Nhóm
Môn - Khmer có
21 dân tộc là: Ba Na, Brâu, Bru - Vân Kiều, Chơ Ro, Co, Cơ Ho, Cờ Tu,
Giẻ Triêng, Hrê, Kháng, Khmer, Khơ Mú, Mạ, Mảng, M'Nông, Ơ Đu, Rơ Măm,
Tà Ôi, Xinh Mun, Xơ Đăng, Xtiêng.
- Nhóm
Mông - Dao có
3 dân tộc là: Dao, Mông, Pà Thẻn.
- Nhóm
Kadai có
4 dân tộc là: Cờ Lao, La Chí, La Ha, Pu Péo.
- Nhóm
Nam Đảo có
5 dân tộc là: Chăm, Chu Ru, Ê Đê, Gia Rai, Ra Glai.
- Nhóm
Hán có
3 dân tộc là: Hoa, Ngái, Sán D́u.
- Nhóm
Tạng có
6 dân tộc: Cống, Hà Nh́, La Hủ, Lô Lô, Phù Lá, Si La.
Nghiên cứu cộng đồng các dân tộc Việt Nam nói chung hay văn hoá các dân
tộc nói riêng là những công việc không có giới hạn. Càng nghiên cứu, t́m
hiểu ta càng thấy say mê, cuốn hút và ta càng thấy thêm yêu đất nước
Việt Nam hơn.
Khai thác những nét đặc sắc của nền văn hoá truyền thống các dân tộc là
một tiềm năng to lớn cho sự phát triển của ngành Du lịch Việt Nam.
Dân tộc Ba Na
Tên
dân tộc: Ba
Na (Tơ Lô, Krem, Roh, Con Kde, ALa Công, Krăng).
Dân số: 174.456
người (năm 1999).
Địa bàn cư trú: Kon
Tum, B́nh Định, Phú Yên. |
|
Phong tục tập quán: Thờ
nhiều thần linh, hôn nhân tự do, cưới xin theo nếp cổ truyền, sau khi
sinh con đầu ḷng mới làm nhà riêng. Ở nhà sàn, mỗi làng có một nhà công
cộng (nhà rông) to, đẹp ở giữa làng.
Ngôn ngữ: Thuộc
nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn hoá: Nhạc
cụ đa dạng: cồng, chiêng, đàn T'rưng, Klông pút, Kơni..., kèn tơ nốt,
arơng,... nghệ thuật chạm khắc gỗ phát triển.
Trang phục: Nam
đóng khố, nữ mặc váy.
Kinh tế: Làm
rẫy và chăn nuôi. Mỗi làng có ḷ rèn, phụ nữ dệt vải tự lo đồ mặc cho
gia đ́nh, đàn ông đan chiếu, dệt lưới, làm gùi, giỏ,... Mua bán theo chế
độ đổi hàng.
Dân tộc Bố Y
Tên
dân tộc: Bố
Y (Chủng Chá, Trọng Gia, Tu Dí, Tu D́n, Pu Nà).
Dân số: 1.864
người (năm 1999).
Địa bàn cư trú: Lào
Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang. |
|
Tôn giáo chính là thờ tổ tiên. Nhà ở thường là nền
đất, có một sàn gác trên lưng quá giang - là nơi để lương
thực và là chỗ ngủ của những người con trai chưa vợ. Lễ cưới
của người Bố Y khá phức tạp. Chàng rể không đi đón dâu, cô
em gái của chàng rể dắt con ngựa hồng đẹp mă để chị dâu cưỡi
lúc về nhà chồng.
Khi bố mẹ chết, con cái phải kiêng kỵ nghiêm ngặt trong 90
ngày đối với tang mẹ và 120 ngày đối với tang cha.
Ngôn ngữ:
Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái.
Văn hoá:
Vốn văn nghệ dân gian như truyện cổ, tục ngữ,
dân ca khá phong phú.
Trang phục:
Nữ mặc váy xèo, áo năm thân và có xiêm che ngực.
Một số mặc giống người Nùng, số khác mặc giống người Hán.
Kinh tế:
Sống chủ yếu bằng nghề nương rẫy. |
Dân tộc Brâu
Tên
dân tộc: Brâu
(Brạo).
Dân số: 313
người (năm 1999).
Địa bàn cư trú: Làng
Đăk Mế, xă Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. |
|
Phong
tục tập quán:
Tự do lấy vợ, lấy chồng, đám cưới tiến hành ở nhà gái, chàng
rể phải ở lại nhà vợ khoảng 2 - 3 năm, rồi mới làm lễ đưa vợ
về nhà ḿnh. Ngôi nhà truyền thống là nhà sàn.
Ngôn ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn
hoá:
Người Brâu thích
chơi cồng, chiêng. Đặc biệt có bộ chiêng
tha rất có
giá trị.
Trang phục:
Nam đóng khố, nữ
quấn váy, đều ở trần. Người Brâu có tục xăm mặt, xăm ḿnh và
cà răng.
Kinh tế:
Sống du canh, du cư, chủ yếu đốt rừng làm rẫy,
công cụ sản xuất thô sơ.
|
Dân tộc Bru - Vân Kiều
Tên
dân tộc: Bru
- Vân Kiều (Tŕ, Khùa, Ma - Coong).
Dân số: 55.559
người (năm 1999).
Địa bàn cư trú: Tập
trung ở miền núi các tỉnh Quảng B́nh, Quảng Trị và
Thừa Thiên-Huế. |
|
Phong tục tập quán:
Thờ cúng tổ tiên và có tục thờ cúng vật thiêng như thanh kiếm, mảnh bát...
Đặc biệt là tục thờ lửa và thờ bếp lửa. Người trưởng làng có vai tṛ
quan trọng và có uy tín hơn đối với dân làng. Ở nhà sàn nhỏ, nếu gần bờ
sông, suối th́ các nhà tập trung thành một khu trải dọc theo ḍng chảy,
nếu ở chỗ bằng phẳng, rộng răi, các ngôi nhà xếp thành ṿng tṛn hay
h́nh bầu dục, ở giữa là nhà công cộng.
Nam nữ tự do yêu nhau. Trong họ hàng, ông cậu có quyền quyết định đối
với việc hôn nhân, cúng lễ, làm nhà của các con cháu.
Ngôn
ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn hoá:
Người Bru - Vân Kiều có vốn văn nghệ cổ truyền quư báu. Nhạc cụ có nhiều
loại: trống, thanh la, chiêng núm, kèn, đàn (achung, pơ-kua...). Có
nhiều làn điệu dân ca: chà chấp là lối vừa hát vừa kể, sim (hát đối nam
nữ), ca dao, tục ngữ...
Trang phục:
Theo trang phục Tây Nguyên.
Kinh tế:
Làm rẫy, làm ruộng, chăn nuôi, hái lượm săn bắn và đánh cá. Nghề thủ
công: đan chiếu lá, gùi...
Dân tộc Chăm
Tên
dân tộc: Chăm
(Chàm, Chiêm Thành, Hroi).
Dân số: 132.873
người (năm 1999).
Địa bàn cư trú: Ninh
Thuận và một phần nhỏ ở An Giang, Tây Ninh, Đồng Nai,
thành phố Hồ Chí Minh, tây nam B́nh Thuận và tây bắc
Phú Yên... |
|
Phong tục tập quán:
Theo đạo Hồi (nhóm Bà Ni và nhóm Ixlam) và đạo Bà La Môn (chiếm 3/5 dân
số). Duy tŕ chế độ mẫu hệ, con gái theo họ mẹ. Nhà gái cưới chồng cho
con, con trai ở rể. Con gái được thừa kế tài sản, con gái út phải nuôi
dưỡng bố mẹ.
Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thuộc hệ Mă Lai - Đa Đảo.
Văn hoá:
Nhà ở quay mặt về phía nam hoặc tây. Múa hát dân tộc Chăm rất nổi tiếng.
Các lễ hội dân gian truyền thống tiêu biểu của người Chăm đó là: lễ hội
Katê (tưởng niệm đấng cha - lễ hội lớn nhất, vui nhất của người Chăm
theo đạo Bà La Môn) ; lễ hội Ramưwan - lễ hội điển h́nh nhất về lễ nghi
ở thánh đường của người Chăm theo đạo Hồi; lễ hội Tháp Bà (tưởng niệm nữ
thần Mẹ Xứ sở) đến từ Nha Trang - Khánh Ḥa; lễ mừng sức khỏe, lễ múa
tống ôn đầu năm, lễ cưới của người Chăm An Giang...
Trang phục:
Trang phục Chăm, v́ có nhóm cơ bản là theo đạo Hồi nên cả nam và nữ lễ
phục thiên về màu trắng. Có thể thấy đặc điểm trang phục là lối tạo h́nh
áo (khá điển h́nh) là lối khoét cổ và can thân và nách từ một miếng vải
khổ hẹp (hoặc can với áo dài) thẳng ở giữa làm trung tâm áo cho cả áo
ngắn và áo dài. Mặt khác có thể thấy ở đây duy nhất là dân tộc c̣n thấy
nam giới mặc váy ở Việt Nam với lối mang trang phục và phong cách thẩm
mỹ riêng.
Kinh
tế:
Lúa là cây lương thực chính. Nghề phụ là buôn bán và dệt vải.
Di tích Chăm miền Trung:
- Di sản thế giới Mỹ Sơn
- Di tích Trà Kiệu.
- Di tích thành Chăm Quảng Ngăi.
- Di tích Chăm B́nh Định.
- Di tích Chăm Ninh Thuận.
...
Dân tộc Chơ Ro
Tên
dân tộc: Chơ
Ro (Đơ Ro, Châu Ro).
Dân số: 22.567
người (năm 1999).
Địa bàn cư trú: Phần
lớn cư trú ở tỉnh Đồng Nai, một số ít ở tỉnh B́nh
Thuận. |
|
Phong tục tập quán:
Coi trọng chế độ mẫu hệ và phụ hệ như nhau. Người Chơ Ro tin mọi vật đều
có "hồn" và các "thần linh" chi phối con người, khiến con người phải
kiêng kỵ và cúng tế. Lễ cúng "thần rừng" và "thần lúa" là quan trọng.
Trước đây sống ở nhà sàn, hiện nay họ đă ở nhà trệt.
Ngôn
ngữ:
Thuộc ngôn ngữ Môn - Khmer, gần với tiếng Mạ, Xtiêng...
Văn hoá:
Nhạc cụ có bộ chiêng 7 chiếc, đàn ống tre, ống tiêu và hát đối đáp trong
lễ hội.
Trang phục:
Mặc như người Kinh trong vùng. Nữ thích đeo các ṿng đồng, bạc, dây cườm...
Kinh tế:
Chủ yếu làm rẫy. Nay nhiều nơi phát triển làm lúa nước. Chăn nuôi, hái
lượm, săn bắt, đánh cá. Nghề thủ công là đan lát, làm các đồ dùng bằng
tre, gỗ.
Dân tộc Chu Ru
Tên
dân tộc: Chu
Ru (Cho Ru, Ru).
Dân số:14.978 người (năm 1999).
Địa bàn cư trú: Phần
lớn ở Đơn Dương (Lâm Đồng), số ít ở B́nh Thuận. |
|
Phong tục tập quán:
Thờ
cúng tổ tiên và chỉ cúng ngoài nghĩa địa. Thờ nhiều thần liên quan đến
các nghi lễ nông nghiệp. Sống định canh định cư. Một gia đ́nh gồm 3-4
thế hệ. Hôn nhân một vợ, một chồng, con gái chủ động cưới, người chồng ở
rể.
Ngôn
ngữ:
Ngôn ngữ thuộc nhóm Nam Đảo.
Văn hoá:
Làng gồm nhiều ḍng họ hoặc khác tộc cư trú. Đứng đầu là trưởng làng (Pô
plây), sau là thầy cúng. Có vốn dân ca, ca dao, tục ngữ phong phú.
Kinh tế:
Nghề làm ruộng lâu đời. Trồng dâu, nuôi tằm, chăn nuôi. Nghề thủ công:
đan lát, rèn và làm gốm. Nghề phụ: săn bắn, hái lượm.
Dân tộc Chứt
Tên
dân tộc: Chứt
(Rục, Sách, Mă Liềng, Tu Vang, Pa Leng, Xe Lang, Tơ
Hung, Cha Cú, Tắc Cực, U Mo, Xá Lá Vàng).
Dân số: 3.829
người (năm 1999).
Địa bàn cư trú: Sống
ở huyện Minh Hoá và Tuyên Hoá (Quảng B́nh). |
|
Phong tục tập quán:
Định canh định cư, nhưng các làng Chứt thường tản mạn. Nhà cửa không bền
vững.
Người Chứt thờ cúng tổ tiên. Thần nông bảo vệ mùa màng là vị thần cao
nhất. Mỗi ḍng họ đều có người tộc trưởng, có bàn thờ tổ tiên chung.
Trong làng, tộc trưởng nào có uy tín lớn hơn th́ được suy tôn làm trưởng
làng.
Quan hệ vợ chồng của người Chứt bền vững, hiếm xảy ra bất hoà. Việc ma
chay đơn giản
Ngôn ngữ:
Tiếng Chứt thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường.
Văn hoá:
Kho tàng văn nghệ dân gian phong phú. Làn điệu dân ca Kà tưm, Kà lềnh
được nhiều người ưa thích. Vốn truyện cổ dồi dào. Nhạc cụ có khèn bè,
đàn ống lồ ô loại cho nam và loại cho nữ, sáo 6 lỗ...
Kinh tế:
Làm ruộng, làm rẫy, săn bắn, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi. Nghề mộc và
đan lát là phổ biến.
Dân tộc Co
Tên
dân tộc: Co
(Cor, Col, Cùa, Trầu).
Dân số: 27.766
người (năm 1999).
Địa bàn cư trú: Huyện
Bắc Trà My, Nam Trà My (Quảng Nam), huyện Trà Bồng (Quảng
Ngăi). |
|
Phong tục tập quán:
Tin vào thần linh, tiêu biểu là thần lúa. Trước đây, ở nhà sàn dài, nay
đă chuyển sang nhà trệt, nhà ngắn. Trưởng làng là người hiểu biết phong
tục, giàu kinh nghiệm sản xuất và ứng xử xă hội, được dân làng tín nhiệm
cao.
Người Co xưa kia không có tên gọi của mỗi ḍng họ, về sau nhất loạt mang
họ Đinh, nay lấy họ Hồ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ngôn ngữ:
Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer.
Văn
hoá:
Người Co thích múa hát, thích chơi chiêng, cồng, trống. Các điệu dân ca
phổ biến: Xru, Klu và Agiới.
Trang phục:
Nam giới ở trần, đóng khố, nữ quấn váy, mặc áo cộc tay, yếm. Trời lạnh
mỗi người khoác tấm vải dài, rộng. Phụ nữ quấn nhiều ṿng cườm các màu
quanh eo lưng.
Kinh tế:
Làm rẫy là chính, trồng lúa, ngô, sắn... Đặc biệt là cây quế Quảng.
Nguồn: vietnamtourism |