|
Cung cấp: Tieuboingoan
Thăng long Hà Nội trong ca dao ngạn ngữ
-
9
Nhà xuất bản Hà Nội - 2002
Giang Quân sưu tầm, biên soạn
(In lần thứ hai có bổ sung, sửa chữa)
Phần 8 - Địa Danh
Phần Hai
Bảng tra cứu địa danh
Chữ viết tắt:
h. huyện
L. làng
ph. phường
q. quận
t. tổng
th. thôn
x. xã
x. xem
Da Hàng Da, đất thôn Cổ Vũ Yên Nội,
xưa có bán các loại da trâu bò thuộc.
Dài Núi Dài, dãy núi có nhiều ngọn như Bàn Cờ, Trảm Tướng, Cao Tung, Mũi
Cày, Đụn Rạ ở phía tây h. Sóc Sơn, chân núi Tam Đảo.
Dạo Quán Dạo, nay thuộc x. Đức Giang (Trôi), h. Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.
Dâu 1- Tên sông ở x. Xuân Canh, h. Đông Anh, nợi hợp lưu sông Đuống và
sông Hồng, bến Dâu là bến Xuân Canh. 2- Tên nôm làng Khương Tự, h. Thuận
Thành, tỉnh Hà Bắc, hội Chùa Dâu vào ngày 8 tháng 4 lich âm.
Dịch Vọng x. thuộc h. Từ Liêm, gồm 3 th.: Tiền, Trung, Hậu (nay là ph.
Quan Hoa và ph. Dịch Vọng, q. Cầu Giấy.
Diễn Vùng Kẻ Diễn gồm các l. Phú Diễn, Đức Diễn, Đình Quán, Kiều Mai,
Ngọc Long, Nguyên Xá, Văn Trì nay thuộc xã phú Diễn và Minh Khai, h. Từ
Liêm. Thị trấn Cầu Diễn mới lập cũng trên đất này.
Dinh Chợ Dinh, có thể là chợ ở gần dinh Phủ Doãn xưa (nay là phố Phủ
Doãn – Ngõ Huyện).
Dục Nội th. thuộc x. Việt Hùng, h. Đông Anh.
Dục Tú Xã tiếp giáp thành Cổ Loa, thường có sự tranh chấp đất đai với
nhau, cùng thuộc h. Đông Anh.
Dũng Thọ th. thuộc t. Đông Thọ, h. Thọ Xương (nay là Hàng Bạch - Tạ Hiện).
Duyên Hà x. vùng bãi sông Hồng, h. Thanh Trì.
Duyên Hưng còn gọi Diêm Hưng, một phường thuộc l. Hữu Túc (sau là Đông
Thọ), h. Thọ Xương (nay là Hàng Ngang).
Dưa Chợ Dừa, Ô Chợ Dừa ở vào ngã năm Khâm Thiên - La Thành - Tôn Đức
Thắng - Nguyễn Lương Bằng, q. Đống Đa, nơi xưa có cửa ô Thinh Quang sau
đổi là ô Thinh Hào, cửa ra Thượng đạo đi về phương Nam.
Dựa Tên nôm làng Nam Dư gồm 2 thôn Thượng Hạ; thôn Thượng nay thuộc x.
Lĩnh Nam, thôn Hạ thuộc x. Trần Phú, h. Thanh Trì.
Dương Tức l. Dương Đình, nay thuộc x. Dương Xá, huyện Gia Lâm, có đền Bà
Tấm và nghề nấu cháo bán khắp nơi. Hội đền Bà Tấm vào ngày 20 tháng 2
lịch âm.
Dương Đanh X. Dương
Đa Lộc Làng trước thuộc h. Yên Lãng, nay là hai th. Cổ Nhuế và Thiên
Biêu (Bầu) của x. Kim Chung, h. Đông Anh.
Đá 1 Chùa Bà Đá ở th. Báo Thiên (nay là phố Nhà Thờ). 2- th. Dương Đá,
x. Dương.
Đại Tức làng Đại Từ, x. Đại Kim, h. Thanh Trì. Đầm lớn ở bên làng gọi là
đầm Đại, còn gọi đầm Linh đàm hoặc Linh Đường.
Đại Độ th. thuộc x. Võng La, h. Đông Anh.
Đại Đồng tên th. thuộc x. Đại Mạch, h. Đông Anh.
Đại Lời Tức Đại Lợi, tên của ph. Hàng Đào, còn gọi là ph. Thái Cực, t.
Tiên Túc, h. Thọ Xương. Xưa có nghề nhuộm điều.
Đại Từ X. Đại
Đại Yên Còn gọi Đại An, một trong “Thập Tam trại”, có nghề trồng cây
thuốc.
Đam Tên nôm l. Văn Uyên (nay thuộc x. Duyên Hà), h. Thanh Trì.
Đàn Hàng Đàn, tên cũ của nửa phía tây phố Hàng Quạt ngày nay, xưa bán
các nhạc cụ dân tộc, sau nhập vào Hàng Quạt.
Đàng Tên nôm làng Sen Hồ, còn gọi là làng Sen, Liên Đường hoặc l. Tiếu
(nay là l. th. của x. Lệ Chi, h. Gia Lâm).
Đào Hàng Đào, x. Đại Lời.
Đào Thục, Đào Xá Các tên gọi khác của l. Dền, có nghề múa rối nước cổ
truyền (nay là l. th. thuộc x. Thụy Lâm, h. Đông Anh).
Đăm Tên nôm l. Tây Tựu, h. Từ Liêm, làng rau quả nổi tiếng và có Hội bơi
chải vào ngày 9 tháng 3 lịch âm.
Đầm 1- Một xóm của l. Khán Xuân, phía nam Bách Thảo, xưa có loại rau ngổ
trắng thơm mát. 2- Tên gọi khác của l. Đại Từ vì có đầm Đại lớn, (nay là
khu vực Linh Đàm).
Đậu Hàng Đậu, xưa bán các loại đỗ, đậu hạt, thuộc đất th. Phúc Lâm, t.
Tả Túc và th. Nghĩa Lập, t. Hữu Túc, h. Thọ Xương. Tiến sĩ Lê Đình Duyên
mở trường Cúc Hiên ở đây.
Đê Gọi tắt l. Đê Trụ, nay thuộc x. Dương Quang, h. Gia Lâm.
Điếu Hàng Điếu, đất th. Yên Nội, t. Tiền Túc, h. Thọ Xương, xưa bán các
loại điếu hút thuốc lào.
Đình Dù x. Thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên, còn là tên ga xe lửa Hà Nội -
Hải Phòng.
Đình Gừng tên nôm làng Khương Hạ. x. Khương Đình, h. Thanh Trì (nay
thuộc ph. Khương Đình, q. Thanh Xuân).
Đình Tổ Một làng thuộc h. Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh nơi có chùa Bút
Tháp nổi tiếng.
Định Công xã gồm 2 thôn: Định Công Hạ xưa có nghề đan gối mây và trồng
ớt và Định Công Thượng, còn gọi Định Công kim hoàn có nghề làm đồ vàng
bạc nổi tiếng. (Nay thuộc huyện Thanh Trì).
Đoài 1- Phía Tây, chỉ xứ Đoài (Sơn Tây). Từ Liêm cũ thuộc phủ Hoài Đức,
trấn Sơn Tây. 2- Một th. thuộc l. Yên Thái (Bưởi).
Đoài Môn l. nhỏ chạy dài ven bờ đông sông Tô, trước thuộc x. Nghĩa Đô,
h. Tf Liêm (nay là ph. Nghĩa Đô, q. Cầu Giấy).
Đoan Nha thương chính của Pháp trước đây (nay là Viện bảo tàng Cách mạng).
Đô 1- Kẻ Đô, tức l. Quỳnh Đô, đất vật lâu đời (nay thuộc x. Vĩnh Quỳnh,
h. Thanh Trì).
2-Đền Đô còn gọi đền Lý Bát Đế ở hương Cổ Pháp xưa, nay là xã Đình Bảng.
Độc Tôn Tên ngọn núi phía đông dãy Tam Đảo.
Đôi Sông Đôi, chưa rõ ở đâu.
Đồn Thủy Còn gọi Thủy Đồn, nơi quân Pháp đặt doanh trại đầu tiên sau khi
chiếm Hà Nội năm 1875 (nay là khu bực Bảo tàng Lịch sử, Viện quân y 108,
Bệnh viện Việt - Xô).
Đông 1- Cầu Đông (xem Cầu), 2- l. Đông, tên gọi tắt của Đông Xã, một xóm
của l. Yên Thái (nay thuộc ph. Bưởi, q Tây Hồ).
Đông An Còn gọi Đông Yên, th. thuộc t. Hữu Túc, h. Thọ Xương (nay là
cuối phố Hàng Thùng).
Đông Anh H. ngoại thành. Do tách ra từ đất 2 h. Đông Ngàn và Kim Anh,
trước có tên là Đông Khê, năm 1903, x. thêm: Đông Ngàn.
Đông Hà 1- Đông Hà phương Hương Bài thôn thuộc t. Hậu Túc (sau là Đồng
Xuân có cửa ô Đông Hà, tức Ô Quan Chưởng (Hàng Chiếu). 2- phường Đông Hà,
t. Tiền Túc (sau là Thuận Mỹ) cùng h. Thọ Xương (nay là đầu Hàng Gai).
Đông Dư. x. Thuộc h. Gia Lâm.
Đông Đồ Một làng có 3 xóm: Đoài, Đìa, Vệ, xưa là vùng đất nghèo (nay
thuộc x. Nam Hồng, h. Đông Anh).
Đông Môn Còn gọi Hữu Đông Môn, th. thuộc t. Tiền Túc, h. Thọ Xương (nay
là đầu Hàng Cân).
Đông Mỹ 1- Thôn thuộc t. Vĩnh Xương, h. Thọ Xương, do nhập 2 tho. Anh Mỹ
và Thương Đông (nay là đầu phố Thợ Nhuộm). 2- Xã thuộc h. Thanh Trì, do
ghép 2 thôn Đông Phù và Mỹ á mà thành.
Đông Ngàn Huyện cũ thuộc phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc. Năm 1901 cắt 1 phần
thành h. Đông Khê, sau nhập với 1 phần h. Kim Anh thành h. Đông Anh. Đất
Đông Ngàn xưa có nhiều người đỗ đạt.
Đông Phù Tên nôm là l. Nhót, có nghề bán thuốc lào và làm hàng sơn (nay
là 1 th. của x. Đông Mỹ, h. Thanh Trì).
Đông Tác có tới 4 thôn Đông Tác: Đông Tác Trung Tự, Cửa Nam, Nhiễm Trung,
Nhiễm Thượng. Đông Tác Trung Tự sau gọi là Trung Tự, t. Kim Kiên. Đông
Tác Cửa Nam, t. Tiền Nghiêm sau là Nam Ngư. Đông Tác Nhiễm Trung thuộc
t. Hậu Túc. Đông Tác Nhiễm Thượng thuộc t. Hữu Túc (nay là giữa phố Cầu
Gỗ).
Đông Tân Một ph. thuộc t. Kim Kiên, do nhập 2 thôn Đông Hạ và Sài Tân
(nay là giữa phố Triệu Việt Vương - Mai Hắc Đế).
Đông Thái Phố cổ gần Chợ Gạo, Mã Mây, xưa ở gần cửa sông Tô, còn có lúc
gọi là ngõ Hàng Trứng.
Đông Thành một th. thuộc t. Tiền Túc, h. Thọ Xương (nay là Hàng Bát Sứ,
Hàng Vải, Hàng Nón).
Đông Thọ Một th. thuộc t. Hữu Túc (sau là Đông Thọ), có tên cũ là ph.
Đông Các (nay là Hàng Bạc).
Đông Trạch Thôn thuộc x. Ngũ Hiệp, h. Thanh Trì.
Đồng Hàng Đồng, phố cổ, thuộc đất thôn Yên Phú, t. Tiền Túc, h. Thọ
Xương có nhiều nhà bán đồ đồng là dân l. Cầu Nôm đến ở.
Đồng Cổ 1- Đền Đồng Cổ ph. Bưởi, q. Tây Hồ. 2- Hội Đồng Cổ x. Minh Khai,
Từ Liêm.
Đồng Khánh tên cũ của phố Hàng Bài thời Pháp thuộc.
Đồng Lạc Một ph. thuộc t. Tiền Túc, h. Thọ Xương (nay là chỗ giáp Hàng
Đào - Hàng Ngang).
Đồng Lầm Tên nôm l. Kim Liên, trước còn gọi ph. Kim Hoa, t. Tả Nghiêm,
h. Thọ Xương, có nghề nhuộm nâu. Cửa ô Kim Kiên còn gọi Ô Đồng Lầm.
Đồng Nhân 1- Vốn là tên một làng ven sông Hồng, sau đất lở dần dời vào
l. Hoa Viên (sau là Hương Viên). t. Hậu Nghiêm (sau là Thanh Nhàn) nơi
có đền thờ Hai Bà Trưng dời đến, quen gọi là đền Đồng Nhân, hội vào ngày
6 tháng 2 lịch âm.
2-Đồng Nhân, x. Hải Bối, h. Đông Anh, thờ các tướng của Hai Bà Trưng
cũng mở hội Đồng Nhân.
Đồng Thuận Thôn thuộc t. Hậu Túc, h. Thọ Xương (nay là Hàng Cá).
Đồng Xuân Chợ to nhất Hà Nội, cũng là tên ph. thuộc tổng Hậu Túc (sau là
Đồng Xuân) h. Thọ Xương.
Đống Gọi tắt l. Đống Ba, nay thuộc xã Thượng Cát, h. Từ Liêm.
Đống Cao Còn gọi Giang Cao, một thôn của x. Bát Tràng, h. Gia Lâm.
Đống Đa Vùng đất có nhiều gò đống trên có nhiều đa ở phía bắc l. Khương
Thượng, nơi võ trường thời Hậu Lê. Quân Thanh sang chiếm Thăng Long,
dựng doanh trại trên phía tây ở đây và bị quân Tây Sơn đánh tan sáng
ngày 5 Tết Kỷ Dậu 1789.
Đổng Viên Tên nôm là l. Gióng Mốt, nay thuộc x. Phù Đổng, h. Gia Lâm,
nơi có đền Hạ, còn gọi đền Mẫu thờ bà mẹ ông Gióng.
Đổng Xuyên Thôn thuộc x. Đặng Xá, h. Gia Lâm, bên bờ nam sông Đuống,
nhưng trước thuộc t. Phù Đổng, nên cũng là thành viên tổ chức Hội Gióng
vào ngày 9 tháng 4 lịch âm hàng năm.
Đỏ Tức Kẻ Đơ, vùng đất có làng Hà Cầu (tên nôm là l. Đơ) có chợ Đơ, cầu
Đơ (nay là thị xã Hà Đông) còn làng Đơ Thao là l. Triều Khúc, l. Đơ Bùi
là Yên Xá (nay là 2 thôn thuộc x. Tân Triều, h. Thanh Trì).
Đỏ Bùi, Đơ Thao X. Đơ, Đơ Thao có nghề dệt thao và thổ cẩm nổi tiếng.
Đụn Rạ một ngọn núi thuộc dãy Sóc Sơn.
Đuống Còn gọi sông Luống, tên chữ là sông Nguyệt Đức hoặc Thiên Đức,
Chiêm Đức, chảy qua giữa huyện Gia Lâm, x. Thêm: Nguyệt.
Đức Sông Đức tức Thiên Đức, X. Đuống.
Đức Hậu Th. thuộc x. Đức Hòa, h. Sóc Sơn.
Ga “La ga” phiên âm tiếng Pháp là nhà ga, đây là ga Hàng Cỏ.
Gà Hàng Gà, Hà Nội có 2 Hàng Gà: Phố Hàng Gà Cửa Đông, thời Pháp thuộc
có tên là phố Tiên Sinh và Hàng Gà chợ Hôm ở gần Chợ Hôm có cái dốc là
Dốc Hàng Gà.
Gạ Tên nôm l. Phú Gia, h. Từ Liêm cũ (nay thuộc ph. Phú Thượng, q. Tây
Hồ).
Gạch 1- Ngõ Gạch, nằm trên dòng sông Tô cũ đã lấp năm 1897, có nhiều nhà
bán vôi, gạch ngói. 2- Dốc Gạch, đầu cầu phía Bắc Cầu Long Biên, thuộc
th. ái Mộ (nay là Thị trấn Gia Lâm).
Gai Hàng Gai, phố cổ, xưa bán các loại dây đay, gai, thừng, võng... sau
còn có nhiều nhà in sách Hán Nôm, bán giấy bút. Đất ph. Đông Hà và Cổ Vũ,
t. Tiền Túc, h. Thọ Xương.
Gánh Quán Gánh tức l. Văn Giáp, h. Thường Tín, tỉnh Hà Tây, ở cạnh quốc
lộ 1 có bán bánh dày (bánh dì) ngon có tiếng.
Gạo Hàng Gạo, tên khác của phố Đồng Xuân, nơi có nhiều hàng gạo.
Gia Lâm 1- Vùng đất cổ h. Long Biên xưa, sau thuộc tỉnh Bắc Ninh, trấn
Kinh Bắc, năm 1961 thành huyện ngoại thành. 2- Một th. thuộc x. Lệ Chi,
h. Gia Lâm, có tục Giỗ trận ngày 28 tháng 11 âm lịch do nhiều nhà có
người chết trong 1 trận càn của Pháp, tên nôm là Làng Lầm.
Gia Ngư Tên chữ của th. Hàng Cá, thuộc t. Hữu Túc (sau là Đông Thọ), h.
Thọ Xương (nay là phố Gia Ngư).
Già Tên làng, chưa rõ ở đâu.
Giá Tên nôm l. Yên Sở, h. Hoài Đức, tỉnh Hà Tây, có Quán Giá thờ Lý Phục
Man, hằng năm mở hội rước rất to, vào ngày 10 tháng 3 lịch âm.
Giả Kẻ Giả, tên gọi chung 3 làng: ích Vịnh (Giả Viềng), Quỳnh Đô (Giả
Quỳnh) và Vĩnh Ninh (Giả Vĩnh) nay thuộc x. Vĩnh Quỳnh, h. Thanh Trì.
Giai Cảnh ph. thuộc t. Thượng, h. Vĩnh Thuận, có tên cũ là Hòe Nhai (nay
là giữa Hàng Than).
Giàn 1- Tên nôm l. Trung Kính Hạ, giỏi thâm canh lúa và có nghề làm
hương (nay thuộc ph. Trung Hòa, q. Cầu Giấy). 2- Kẻ Giàn tức làng Kiêu,
Cáo Đỉnh, X. Cáo.
Giám Tên gọi chung các th. Hậu Giám, Hữu Biên Giám, Tả Biên Giám, Hữu
Giám Thị, t. Hữu Nghiêm, h. Thọ Xương (nay là khu vực Văn Miếu, đầu Hàng
Bột, Thanh Miến).
Giang Biên X. bên sông Đuống, h. Gia Lâm.
Giang Cao Làng bên bờ bắc sông Hồng, giáp l. Bát Tràng (nay là 1 th. của
x. Bát Tràng, h. Gia Lâm).
Giảng Vũ Còn gọi Giảng Võ, một trong “thập tam Trại”, t. Nội, h. Vĩnh
Thuận, xưa có trường dạy võ, huấn luyện quân sĩ (nay còn làng ở giữa phố
Giảng Võ, đình thờ Bà Chúa Kho Nàng Châu).
Giao Tự Tên nôm là l. Chè, ở cạnh sông Đuống (nay là 1 th. của x. Kim
Sơn, h. Gia Lâm).
Giáo Phường Thôn thuộc t. Tả Nghiêm, h. Thọ Xương có phường hát ca trù
cư ngụ (nay là giữa phố Huế).
Giáp Nhị Th. thuộc x. Thinh Liệt, h. Thanh Trì.
Giày 1- Hàng Giày, phố ngắn bên bờ sông Tô xưa, còn gọi Hài Tượng, có
nhiều hàng đóng giày dép da do người l. Chắm (Tứ Kỳ, Hải Dương) đến hành
nghề. 2- Tên nôm l. Hạ Trì (nay thuộc x. Liên Trung, h. Đan Phượng, tỉnh
Hà Tây).
Giâm Tên nôm một th. thuộc x. Thụy Lâm, h. Đông Anh.
Giấy 1- Hàng Giấy, phố trên đất ph. Đồng Xuân, t. Hậu Túc (sau là Đồng
Xuân) thời Pháp thuộc có nhiều nhà hát ả đào, xa xưa bán các loại giấy
bản, giấy sắc, giấy lệnh do các làng giấy Bưởi, Cót làm ra. 2- X. Cót.
Giò Xưa có phố Hàng Giò, chỉ một đoạn phía bắc phố Bà Triệu. Còn Quán
Giờ bên sông Tô chưa rõ ở đâu.
Gióng Tên nôm l. Phù Đổng, bên bờ bắc sông Đuống, quê hương ông Gióng,
có đền thờ lớn và mở Hội trận vào ngày 9 tháng 4 lịch âm hằng năm (nay
thuộc h. Gia Lâm).
Gô-Đa Cửa hàng lớn bán bách hóa của tư bản Pháp, ở góc phố Tràng Tiền -
Hàng Bài - Hai Bà Trưng (nay là Cty Thương mại Hà Nội).
Gối Kẻ Gối, gọi chung các x. Tân Hội, Tân Lập, h. Đan Phượng, tỉnh Hà
Tây.
Gùn Tên nôm l. Siêu Quần (nay thuộc x. Tả Thanh Oai, h. Thanh Trì).
Gươm Hồ Gươm, còn gọi hồ Hoàn Gươm, Hoàn Kiếm, Trả Gươm, Kiếm Hồ, hồ Lục
Thủy, tên cũ là hồ Tả Vọng, do tích vua Lê Lợi đi chơi thuyền trên hồ
gặp Rùa thần nổi lên đòi gươm mà có tên này. Thắng cảnh của Hà Nội với
đền Ngọc Sơn, Tháp Rùa, Tháp Bút, Đài Nghiên, cầu Thê Húc.
Hà 1- Thành Hà tức Hà Nội. 2- Hà, gọi tắt của Hà Đông. 2- Phường Hà, là
Hà Khẩu (hàng Buồm). 4- Làng Hà, tức Bối Hà (nay thuộc thôn Dịch Vọng
Trung, ph. Dịch Vọng, q. Cầu Giấy) nơi có chùa Hà.
Hà Đông tỉnh Thị xã ở giáp Hà Nội về phía đông và nam, còn gọi tỉnh Cầu
Dơ (nay nhập với Sơn Tây thành tỉnh Hà Tây).
Hà Nội Tên tỉnh do nhà Nguyễn đặt năm 1831 thay thế tên Thăng Long. Tỉnh
Hà Nội gồm 15 huyện thuộc 4 phủ: Hoài đức (Thọ Xương, Vĩnh Thuận, Từ
Liêm). ứng Hòa, Lý Nhân, Thường Tín: năm 1888 thành thành phố thuộc
Pháp.
Hà Thiết Chỉ 2 l. Hà Khê và Thiết úng, vùng đồng trũng, h. Đông Ngàn
(nay thuộc x. Vân Hà, h. Đông Anh).
Hà Trung Phố xưa có trạm chuyển công văn, thuộc đất th. Yên Trung Hạ,
còn gọi Ngõ Trạm cũ để khỏi lẫn với Ngõ Trạm mới, x. Trạm.
Hạ 1- Tổng thuộc h. Vĩnh Thuận, gồm 7 phường trại từ Thành Công, Nam
Đồng qua Thịnh Hào. Thịnh Quang, Yên Lãng. 2- Kẻ Hạ, tên nôm làng Thượng
Phúc, x. Tả Thanh Oai, h. Thanh Trì.
Hạ Hà Thôn thuộc t. Hữu Túc, H. Thọ Xương (nay là đầu phố Tông Đản - Lê
Lai).
Hạ Thái Làng thuộc h. Thường Tín, tỉnh Hà Tây, sau nhập với Duyên Trường
thành x. Duyên Thái, có nghề sơn ta.
Hạ Trì X. Giày, mục 2.
Hài Hàng Hài, tên cũ của một đoạn phố Hàng Bông, từ ngã tư Phủ Doãn đến
ngã tư Hàng Trống, còn gọi phố Hàng Bông Hài, xưa bán giày, hài.
Hải Bối X. thuộc h. Đông Anh, ở bờ bắc cầu Thăng Long.
Hàm Tức Hàm Long, nguyên là đất th. Hàm Châu (sau là Hàm Khánh) t. Hậu
Nghiêm, h. Thọ Xương, có ngôi chùa Hàm Long từ đời Lý, nay không còn.
Hàm Khánh X. Hàm.
Hàn Gọi tắt tên l. Hàn Lạc, bên bờ nam sông Đuống, nay thuộc x. Phú Thị,
h. Gia Lâm.
Hành Hàng Hành, phố cũ bán hành tỏi, thuộc thôn Tả Khánh Thụy, t. Tiền
Túc, h. Thọ Xương.
Hào Nam Một trại thuộc t. Nội, h. Vĩnh Thuận (nay là khu Hào Nam, q.
Đống Đa).
Hằng Núi Hằng tức Nguyệt Hằng Sơn hoặc Nguyệt Thường Sơn, tên nôm là núi
Chè ở h. Tiên Du cũ (nay là h. Tiên Du tỉnh Bắc Ninh).
Hậu Thôn Tức Dịch Vọng Hậu, tên nôm là Vòng, nơi làm cốn nổi tiếng (nay
thuộc ph. Dịch Vọng, q. Cầu Giấy).
Hiến Phố Hiến, đô thị sầm uất thế kỷ 17 (nay là thị xã Hưng Yên).
Hòa Mã thôn thuộc t. Tả Nghiêm, h. Thọ Xương, còn gọi th. Đổi Mã, xưa có
cung Đổi Mã, nơi nhà vua thay xiêm áo vào tế đàn Nam Giao.
Họa Tên nôm làng Mỹ ả (nay thuộc x. Đông Mỹ, h. Thanh Trì).
Hoài, Hoài Đức tên phủ, năm 1831 bao gồm cả phủ Phụng Thiên cũ và h. Từ
Liêm, đến năm 1838 tách Từ Liêm ra chỉ còn 2 huyện Thọ Xương (8 tổng,
116 phường, thôn) Vĩnh Thuận (5 tổng, 27 phường, thôn).
Hoàn Gươm, Hoàn Kiếm X. Gươm.
Hoàng Liệt X. thuộc Thanh Trì.
Hoàng Mai làng thuộc vùng Kẻ Mơ, có tên nôm là Mơ Rượu, X. thêm: Mơ.
Hòe Thị Làng thuộc x. Xuân Phương, h. Từ Liêm, có nghề rèn.
Hòm Hàng Hòm, phố cổ trên đất th. Cổ Vũ Thượng, l. Tiền Túc, h. Thọ
Xương, bán các loại hòm, tráp bằng gỗ sơn then.
Hồ Bờ Hồ tức Hồ Gươm, x. Gươm.
Hồ Đình Đảo nhỏ trên Văn Hồ ở trước Văn Miếu, xưa có cái đình trên đó.
Hồ Khẩu Làng làm giấy nổi tiếng vùng Kẻ Bưởi, xưa thuộc t. Trung, h.
Vĩnh Thuận (nay thuộc ph. Bưởi, q. Tây Hồ).
Hồi Gọi tắt tên l. Ngọc Hồi (nay thuộc h. Thanh Trì).
Hồi Mỹ thôn thuộc t. Kim Liên, do nhập 2 thôn cũ là Hồi Thuần và Thuần
Mỹ (nay là cuối Hàm Long, Bùi Thị Xuân).
Hội Vũ Phố ở đất th. Chiêu Hội và Cổ Vũ mà thành tên, thông ra 3 phố
Hàng Bông, Quán Sứ, Tràng Thi.
Hội, Hội xá Làng bên bờ nam sông Đuống, h. Gia Lâm, có phường múa hát ải
Lao, còn gọi phường Tùng Choặc gồm 20 người, tham gia hội Gióng.
Hồng Sông lớn chảy qua Hà Nội, còn gọi Hồng Hà. Nhị Hà, sông Nhị, Nhĩ
Hà, sông Cái, đoạn chảy cạnh xã Bồ Đề còn gọi sông Bồ Đề.
Huyền Thiên Thôn thuộc t. Hậu Túc (nay là Đồng Xuân), h. Thọ Xương, do
có đền Huyền Thiên mà thành tên (nay là Hàng Khoai).
Huỳnh Cung Thôn thuộc x. Tam Hiệp, h. Thanh Trì, nơi xưa Chu Văn An mở
trường.
Hương Bài Thôn thuộc ph. Đồng Hà (gần Ô Quan Chưởng).
Hương Dính Còn gọi Hương Mính, tên nôm là Hàng Chè, t. Đông Thọ, h. Thọ
Xương (nay là cuối Cầu Gỗ, đầu Đinh Tiên Hoàng).
Hương Nghĩa Thôn thuộc t. Phúc Lâm, do nhập 2 th. Hương Bài, Kiên Nghĩa
(nay là Chợ Gạo, Đào Duy Từ).
Hương Viên Thôn thuộc t. Thanh Nhàn, h. Thọ Xương (nay là Lò Đúc, Hàng
Chuối, Đồng Nhân).
Hữu Gọi tắt l. Hữu Thanh Oai cũ, gồm các th. Hữu Châu, Hữu Từ, Hữu Lê,
Hữu Trung (nay thuộc xa. Hữu Hòa, h. Thanh Trì).
Hữu Hưng Tên trước đây của x. Tây Mỗ, h. Từ Liêm.
Hữu Thị Chưa rõ ở đâu, gần bến Tây Luông.
Hữu Tiệp Trại Hàng hoa ở sát Ngọc Hà, cũng thuộc “Thập tam trại”, t.
Nội, h. Vĩnh Thuận.
Kẻ Vùng Kẻ gồm các l. Thượng Cát, Đại Cát, Đống Ba, h. Từ Liêm (nay
Thượng Cát, Đống Ba thuộc x. Thượng Cát; Đại Cát thuộc x. Liên Mạc).
Kẻ Chợ Tên chung chỉ đô thị, ở đây là kinh thành Thăng Long và Hà Nội,
bản đồ của phương tây in vào thế kỷ 16 - 17 đều ghi Thăng Long là Kẻ
Chợ.
Keo Tên nôm của l. Giao Tất, có chợ Keo, chùa Keo xây thời Lý và nghề
làm vàng hồ (Nay thuộc x. Kim Sơn, h. Gia Lâm).
Khám Chùa Long Khám, thuộc x. Ngọc Khám, h. Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh mở
hội Khám vào ngày 7 tháng 4 lịch âm.
Khán Núi đất ở trong thành cổ, nay không còn.
Khánh Thụy Thôn thuộc t. Tiền Túc (sau là Thuận Mỹ) h. Thọ Xương (nay là
Hàng Hành).
Khán Xuân Phường Cổ, do nhập 2 thôn. Hậu Khán Sơn và Xuân Sơn, nơi sinh
và có Cổ Nguyệt Đường của nữ sĩ Hồ Xuân Hương (nay là Bách Thảo).
Khay Hàng Khay xưa gồm cả đoạn cuối phố Tràng Tiền, trên đất các th. Thị
Vật, Tô Mộc và một phần Cựu Lâu, t. Tiền Túc, nơi dân làng Chuôn, h. Phú
Xuyên, tỉnh Hà Tây đến cư ngụ làm nghề đồ gỗ khảm xà cừ như khay, hộp
tráp, tủ chè, sập bàn, bàn ghế, nên còn gọi là phố Thợ Khảm.
K.T. Đọc Ka Tê, viết tắt phố cô đầu Khâm Thiên. Khâm Thiên phố nội thành
bị bom B52 rải thảm hủy diệt đêm 26-12-1972.
Khoai Hàng Hoai, giáp chợ Đồng Xuân, xưa bán các loại khoai sắn, thuộc
đất th. Huyền Thiên.
Khoang Gọi tắt tên Phùng Khoang, làng giáp Hà Đông (nay thuộc x. Trung
Văn, h. Từ Liêm).
Khốn Sông chạy bên phía đông núi Vệ Linh, còn gọi sông Công, h. Sóc Sơn.
Khổng Kẻ Khổng, chưa rõ ở đâu.
Khương Đình X. Đình Gừng (nay là phương thuộc q.Thanh Xuân).
Khương Thường Làng, chưa rõ ở đâu.
Khương Thượng trại thuộc t. Hạ, h. Vĩnh thuận, nơi diễn ra trận Đống Đa
lịch sử.
Kiếm Hồ X. Gươm.
Kiêu Kỵ Tên nôm là Câùy Cậy, có nghề dát vàng quỳ và làm mực nho, vốn là
thái ấp cũ của Nguyễn Chế Nghĩa (nay thuộc x. Kiêu Kỵ, h. Gia Lâm).
Kiều Mai Làng ở vùng Diễn (nay thuộc x. Phú Diễn, h. Từ Liêm).
Kim Chung X. thuộc h. Đông Anh, bờ bắc cầu Thăng Long.
Kim Cổ Phường do sáp nhập 3 thôn: Kim Bát, Cổ Vũ Hạ, Cổ Vũ Trung mà
thành tên (nay là khu vực giữa Hàng Bông, Đường Thành, Hàng Da)
Kim Liêm 1- Chùa Kim Liên, danh thắng ở thôn Nghi Tàm, bên Hồ Tây. 2-
Làng Kim Liên, x. Đồng Lầm. 3- Tên đổi lại vào thế kỷ 19 của t. Tả
Nghiêm.
Kim Lũ Tên nôm là l. Lủ, có th. Lủ Trung làm nghề kẹo bột, chè lam, bỏng
cốm lâu đời, quê mẹ Chúa Chổm, con vua Lê Chiêu Tông, nhân vật sinh ra
ngõ Cấm Chỉ (nay thuộc x. Đại Kim, h. Thanh Trì).
Kim Ngưu Một nhánh của sông Tô, xưa thông với Hồ Tây, theo truyền thuyết
là đường chạy của Trâu vàng, bị lấp bồi nhiều đoạn, nay chỉ còn từ Láng
qua Nam Đồng, Phương Liệt, sang Đầm Sét qua Yên Sở, Đông Mỹ, h. Thanh
Trì rồi đổ vào sông Nhuệ.
Kinh Kỳ Chỉ kinh đô, kinh thành Thăng Long.
Kỳ Gọi tắt tên l. Tứ Kỳ, x. Hoằng Liệt, h. Thanh Trì.
Kỳ Lân Tức l. Lân, có tên nữa là Thịnh Liên (nay là th. thuộc x. Trung
Màu, h. Gia Lâm).
Trang
1 2
3
4 5
6
7
8
9
10
11
12 |
www.cafesangtao.vn
www.my.opera.com/tieuboingoan
|
|