Home T́m Ca Dao Trợ Giúp T́m Ca Dao Trang Chủ Toàn Bộ Danh Mục e-Cadao English

Thư Mục

 
Lời Phi Lộ
Lời Giới Thiệu
Cách Sử Dụng
Dẫn Giải
Diêu Dụng
Cảm Nghĩ
 
Ẩm Thực
Chợ Quê
Cội Nguồn
Cổ Tích
Lễ Hội
Lịch Sử
Ngôn Ngữ
Nhân Vật Nữ
Nhạc Cụ Việt Nam
Phong Tục Tập Quán
Quê Ta
Tiền Tệ Việt Nam
Tiểu Luận
Văn Minh Cổ
Vui Ca Dao
 
Trang Nhạc Dân Ca
 
Trang Chủ
 

 
 

 

 
 

TUYỂN TẬP VĂN CHƯƠNG NHI ĐỒNG - 1D

Trang 1A  1B  1C  1D   1E   1F   1G   1H   1I   1J   1K

Trang  2a  2b  2c  3a  3b  3c

 Trang  4a  4b  4c  4d  5a  5b  5c  5d 



QUYỂN MỘT - Phần 1d

DOĂN QUỐC SỸ
Sưu tập

CA DAO NHI ĐỒNG QUỐC TẾ ( Tiếp Theo )

Với mục đích để các em Nhi Đồng Việt Nam làm quen với văn hóa ngoại quốc nên bản minh họa trong phần này nữ họa sĩ Tăng Kim Trâm đă không Việt hóa nét vẽ mà chỉ phỏng theo nét vẽ ngoại quốc để giữ nguyên lấy bóng dáng phong tục của họ.

Có điều đặc biệt là những tập ca dao nhi đồng Anh Mỹ đều mang tên Mother Goose – Bà mẹ Ngỗng. Sao vậy? Truy nguyên ra th́ vào khoảng năm 1697, tại Pháp cho ấn hành lần đầu tập truyện cổ tích của Charles Perrault (gồm tám truyện) nhan đề là Histoires ou contes du temps passé avec des moralités (Truyện đời xưa với lời khuyên luân lư), hay phổ biến hơn : Contes de ma Mère L’Oye (Truyện của bà mẹ Ngỗng). Bà mẹ Ngỗng tại Pháp ám chỉ hoàng hậu Bertha vợ vua Henry II. Tương truyền hoàng hậu thường hay vừa quay tơ vừa kể chuyện cổ tích cho lũ trẻ nghe. Những truyện đó của Perrault thoạt được truyền khẩu sang Anh, rồi được dịch và ấn hành tại đó lần đầu tiên vào năm 1759. Chẳng hiểu v́ sao danh từ “Bà Mẹ Ngỗng” bỗng được tách ra khỏi tập truyện của Perrault để chỉ chuyên dùng làm nhan đề cho các tập ca dao nhi đồng Anh rồi Mỹ. (Nghe thật vừa vô lư, vừa ngộ nghĩnh!).

1. MÈO PUS-SY
(Anh, Mỹ)
“Mèo Pus-sy, mèo pus-sy,
Chú đi đâu, mấy bữa ni mới về ?”
“Tôi đi du ngoạn đường xa,
Tới Luân-đôn đặng gặp qua Nữ-hoàng”
“Mèo Pus-sy, mèo pus-sy,
Chú tới nơi đó làm chi mới về ?”
“Tôi làm khiếp đảm chuột kia,
Đương núp dưới ghế chuột đi đàng nào”.

2. ANH TƯ

(Anh, Mỹ)
Anh Tư ưa ăn bí ngô,
Có vợ bây giờ biết giữ ở đâu?
Muốn giữ cho lẩu cho lâu,
Chi bằng vỏ bí khoét sâu thành nhà.

CHÚ THÍCH : Đầu đề bài nầy vốn là “Peter, Peter”, chúng tôi cho chuyển sang tên Việt là “anh Tư”, xét ra không có hại ǵ.

3. MỘT, HAI …
(Anh, Mỹ)
Một, hai buộc lấy dây giày,
Ba, bốn cửa này đóng lại đi thôi,
Năm, sáu que nhặt lên rồi,
Bảy, tám ta thời xếp chúng cho ngay.
Chín, mười gái mái béo quay !

4. ÔNG MẬP HÂM-TY ĐÂM-TY
(Anh, Mỹ)
Ông Mập Hâm-ty Đâm-ty,
Ngồi trên thành cao oai ghê,
Ông mập thù lù,
Đâm cù xuống đất.
Cả lũ lính lũ ngựa nhà vua
Cũng không sao nâng nổi ông dậy như xưa.

CHÚ THÍCH : Ông Mập Hâm-ty Đâm-ty (Humty Dumpty) đây chính là quả trứng. V́ vậy mà một khi ông ngă xuống th́ chẳng c̣n ai có thể cứu ông ngồi dậy như xưa được nữa.

5. BÉ MAI VỚI CON CỪU CON
(Anh, Mỹ)
Bé Mai có con cừu con,
Lông trắng như tuyết đẹp ḍn đẹp xinh.
Con cừu một dạ đinh ninh,
Theo Mai như bóng với h́nh khác chi.
Một lần đi học cùng đi,
Luật trường dẫu cấm xá chi mọi bề.
Học tṛ vui gớm vui ghê,
Vui v́ với chú cừu kia học hành.

CHÚ THÍCH : Đầu đề bài ca dao tiếng Anh là : “Mary had a little lamb”.

6. HỠI NÀNG KIỀU NỮ
(Anh, Mỹ)
Hỡi nàng kiều nữ đi đâu !
Tôi đi vắt sữa hái dâu, hỡi chàng.
Xin cho theo gót sen vàng,
Biết rằng có được hỡi nàng, nàng ơi.
Muốn đi xin cứ theo tôi,
Nào ai ngăn cấm chàng ơi, hỡi chàng.

Hỡi người mặt ngọc, dạ vàng,
Ḷng tôi những muốn cùng nàng kết đôi.
Thật ḷng quân tử mến người,
Cũng xin chắp nối duyên trời với ai.

Yêu nhau nên biết một hai,
Phụ thân làm lụng hôm mai nghề ǵ?
Nhà tôi chân thật thứ quê,
Canh nông chăm chỉ ấy nghề cha tôi.

Hỡi nàng kiều nữ kia ơi,
Hồi môn nàng liệu tính bài sao đây ?
Hồi môn là khuôn mặt này,
Hỡi chàng quân tử sớm ngày đa mang.
- Vậy tôi chẳng thể cưới nàng !
- Nào ai có hỏi lấy chàng, chàng ơi !

CHÚ THÍCH : Bài này làm ta liên tưởng tới bài ca dao Việt Nam :
Sáng này ta đi hái dâu,
Gặp hai anh ấy ngồi câu thạch bàn.
Hai anh đứng dậy hỏi han,
Hỏi rằng : Cô ấy vội vàng đi đâu ?
Thưa rằng : tôi đi hái dâu,
Hai anh mở túi đưa trầu cho ăn.
Thưa rằng bác mẹ tôi răn,
Làm thân con gái chớ ăn trầu người.

Chỉ có cách đối thoại ngộ nghĩnh làm vui các em, c̣n câu chuyện là câu chuyện người lớn.

7. ĐI CHƠI PHỐ
(Tây Ban Nha)
Hai con chuột nhắt đi chơi,
(Pum catta pum, tchin tchin)
Một con đội mũ áo thời màu xanh.
Một con bận chiếc quần xinh,
(Pum catta-pum tchin tchin)

Một con gà mái đi chơi,
(Pum catta pum, tchin tchin)
Gà tinh khôn lắm, lanh thời thật lanh.
Đuôi x̣e, con mắt liếc nhanh.
(Pum catta pum, tchin tchin)

8. CHÚ GIÔN *
(Ḥa Lan)
Chú Giôn bé oắt,
Chú dắt ḅ đi.
Ḅ trèo cây cao,
Leo vào cành nọ.
Cành găy đến nơi,
Ḅ chỉ biết cười.

(*) Tên ở bản tiếng Anh : Jonathan.

9. ĐI CÂU

(Đan Mạch)
Chèo thuyền đánh cá, chèo măi ra khơi.
Hôm nay bắt được mấy con rồi chú ḿnh ơi !
Một con cho bố, một con cho mẹ,
Một con cho chị, một con cho em.
Một con cho bạn, một con cho tôi,
C̣n một con cho người đánh cá ra khơi.

10. EM BÉ
(Ả Rập)
Tôi sẽ xây nhà,
Cho em không khóc,
Xây nhà có nóc,
Chạm sát trời cao.

Lấy trái chà là,
Xây nhà cho em.
Dùng trái tươi nhất,
Xây cổng xây thềm.

Bao nhiêu hạt dẻ,
Mới hái về đây,
Trang trí nhà này,
Xum vầy vui vẻ.

Những chùm nho mọng,
Lợp mái nhà em,
Mát ơi là mát,
Nắng chẳng qua rèm.

11. MỘT VỊ THIÊN THẦN
(Do Thái)
Một vị thiên thần tới khi tôi đang nằm trên giường,
Và nói – Ta sẽ cho ngươi đôi cánh,
Ta sẽ cho ngươi đôi cánh để bay.
Lên Thiên đàng,
Rồi vị Thiên thần đẹp đó bay đi,
Không trở lại, ngày cũng như đêm;
Các Thiên thần thường bận nhiều việc.
Nên đă quên gửi đôi cánh cho tôi.

12. ĐÊM THỨ MƯỜI HAI
(Ư-đại-lợi)
Hăy nh́n ḱa,
Trắng như những con cừu,
Xanh như trứng chim bồ câu,
Chúa Jesus gửi cho ta giấc ngủ,
Hắn đội ba vương miện trên đầu.
Ḱa người đầy tớ tới,
Với con ngựa trắng,
Và ḱa người thiếu phụ tới,
Trắng như bông hoa huệ.

13. MẶT TRĂNG
(Mễ-Tây-Cơ)
Mặt trăng bé nhỏ,
Lấy mất cá thu.
C̣n vỏ khoai khô,
Trăng ném xuống hồ..

14. CON MA
(Pháp)
Con ma ở trong nhà chúng tôi.
Suốt quanh năm,
Hắn va hắn đụng,
Hắn nhảy,
Hắn đấm,
Hắn bước huỳnh huỵch,
Hắn gơ,
Hắn lắc lư,
Hắn ở trong nhà chúng tôi,
Suốt năm.

15. NGỰA CÂU
(Welsh) *

Ngựa câu bốn tuổi,
Rong ruổi lên đàng,
Móng nó bằng bạc,
Hàm thiếc bằng vàng.
Tôi sai ngựa câu,
Mua trà mua kẹo,
Cho đôi bạn vàng

(*) Welsh : tiếng chỉ Pháp : Pays de Galles, miền Nam nước Anh.

16. CÁI NẤM
(Nga)

Xem như mẹ nấm nhà ta,
Có con mau lớn thật là vui thay.
Chào đời mới thứ bảy đây,
Chủ nhật ngày rày con lớn thanh tân.
Thứ hai kẻ đón người săn.

17. CON HĂY NHẢY TỚI
(Tô-Cách-Lan)
Con hăy nhảy tới ba con đi,
Con yêu của mẹ !
Hăy nhảy tới ba con đi, con cừu non của mẹ !
Con sẽ có cá ăn,
Để trong đĩa nhỏ,
Khi thuyền trở về.

18. HAILY PAILY
(Tô-Cách-Lan)
Haily Paily,
Ngồi trên cát,
Chải tóc,
Với đôi bàn tay trắng như bông huệ của nàng.

19. VÀ TÔI SẼ …
(Tô-Cách-Lan)
Con gà trống và con gà mái,
Con nai trong hang,
Sẽ uống nước ở ḍng nước trong nhất.
Thịt nai hiếm hoi,
Sẽ là món ăn của người tôi yêu.
Và tôi sẽ theo chàng lên núi.

20. JOHN SMITH
(Tô Cách Lan)
John Smith là một người mẫu mực,
Đôi khi ông dạy các học giả.
Khi buồn ông khiêu vũ,
Ngược lên Luân Đôn và xuôi xuống nước Pháp.

21. CÔ BÉ TRADJA
(Na Uy)
Cô bé Tradja xứ Na Uy,
Ngồi ở bậc thềm,
Ăn cháo.
Bỗng con chồn tới,
Cô bé Tradja vội mang cháo đi xa về phương Bắc.

22. HUSKY HI
(Na Uy)
Husky hi, husky hi,
Ḱa cô Kenny đang phi ngựa tới.
Cô đem chồng cô đi, buộc trong cái túi,
Cô đem chồng cô về nhà.
Husky hi, husky hi,
Ḱa cô Kenny phi ngựa qua!

23. NGÀY TẾT
(Nhật Bản)
Bao nhiêu đêm ồ, bao nhiêu đêm qua nữa.
Mới tới ngày Tết, để chúng ta thả diều,
Để chúng ta búng quay, để chúng ta chạy chơi.
Ồ, bao nhiêu đêm nữa mới tới ngày Tết?
C̣n phải qua bao nhiêu đêm nữa,
Mới tới ngày chúng ta ném trái vũ cầu lên trời,
Mới tới ngày chúng ta tung trái banh lên?
Hỡi ngày Tết hăy mau lên! Hăy mau lên!

24. HẠT THẢO NHI
(Trung Hoa)
Hạt thảo nhi! Hạt thảo nhi!
Nương theo chiều gió bay đi thỏa ḷng.
Gió nâng lên tận từng không,
Bay quanh bay quẩn mà trông xuống trần.
Dù cho gió đứng tần ngần,
Lẹ rơi như cánh thiên thần chẳng đau.

25. NĂM NGÓN CHÂN
(Trung Hoa)
Chú bê này ăn cỏ,
Chú bê này ăn rơm.
Chú này uống nước nguồn thơm,
Chú này quẩng mỡ nhảy tơn trong ngoài.
Chỉ có chú này nằm dài,
Chú mà lười thế ta thời đánh cho.

26. NÀNG BỌ
(Trung Hoa)
Nàng bọ kia ơi,
Hăy bay đi chơi
Núi cao gió lộng
Uống hạt sương trong.
Thảm xanh ngủ, thảnh thơi ḷng,
Bọ mà ngoan ngoăn, ai không yêu nào.




MỤC LỤC

Minh họa Con c̣ trắng bạch như vôi của Priscilla Meredith. 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
PHẦN MỘT
CA DAO NHI ĐỒNG VIỆT NAMI.
LUÂN LƯ
1. Dạy con từ thuở tiểu sinh
2. Công đức sinh thành 22
3. Cây xanh th́ lá cũng xanh
4. Cây khô chưa dễ mọc chồi
5. Công cha nghĩa mẹ
6. Ngày nào em bé cỏn con 23
7. Thờ cha mẹ ở hết ḷng
8. Em thời đi cấy ruộng bông
9. Công cha như núi ngất trời
10. Anh em nào phải người xa 24
11. Con ơi muốn nên thân người
12. Làm trai quyết chí tu thân
13. Làm trai nết đủ trăm đường 25
14. Con ơi mẹ bảo đây này
15. Làm người cho biết tiện tần
16. Trứng rồng lại nở ra rồng 26
17. Trắng như thủy tinh
18. Trời sinh ra đă làm người
19. Bồng bống bồng bôn 27
20. Bồng bồng mẹ bế con sang

II . NHỮNG BÀI HÁT VUI
21. Chè la chè lít 28
22. Kéo cưa lừa xẻ
23. Kéo cưa kéo kít
24. Xu xoa xu xúyt
25. Vuôn vải vuôn vai 29
26. Nam mô bồ tát
27. Chiều chiều con quạ lợp nhà
28. Cái bống là cái bống bang (I)
29. Cái bống là cái bống bang (II) 30
30. Cái bống là cái bống b́nh
31. Cái bống đi chợ cầu canh
32. Cái bống c̣n ở trong hang 31
33. Bồ cu bồ các
34. Cóc chết bỏ nhái bồ côi
35. Con cóc là cậu ông trời
36. Tính t́nh tang tang t́nh tang 32
37. Con gà cục tác lá chanh
38. Con kiến mày kiện củ khoai
39. Sao hôm nay lóng lánh
40. Hồ khoan hồ uẩy 33
41. Con chó chê khỉ lắm lông
42. Rét nàng Bân 34
43. Thằng Cuội ngồi gốc cây đa
44. Thằng bờm có cái quạt mo
45. Tay cầm con dao 35
46. Ông trăng mà lấy bà trời 36
47. Ông Giăng mà lấy bà sao
48. Con nhện ở trên mái nhà
49. Th́a la th́a lảy 37
50. Xấu hổ
51. Gió đập cành đa 38
52. Số cô chẳng giàu th́ nghèo
53. Nhất hào, nhị hào, tam hào
54. Con chim sáo sậu
55. Lúa ngô là cô đậu nành 39
56. Con chim chích cḥe
57. Con công hay múa 40
58. Cái kiến mày đậu cành đào
59. Ba bà đi bán lợn con
60. Mẹ em đi chợ đường ngoài
61. Giă ơn cái cối cái chày 41
62. Con vỏi con voi
63. Ông nỉnh ông ninh
64. Cái ngủ mày ngủ cho lâu 42
65. Cái cáo mặc áo em tao 44
66. Ông tiển ông tiên
67. Ông giẳng ông giăng (I) 46
68. Ông giẳng ông giăng (II)
69. Ông giẳng ông giăng (III) 47
70. Bắt được con công 49
71. Bao giờ cho đến tháng ba 50
72. Bước sang tháng sáu giá nhân 51
73. Vè nói ngược
74. Ù ỳ cút kít 52
75. Vào vườn xem vượn hái hoa
76. Chim xuất quân 53
77. Ṭ ṿ mà nuôi con nhện
78. Lạy trời cho chú tôi giàu 54
79. Lạy trời mưa xuống
80. Con kiến mà ở trong nhà
81. Con mèo mà trèo cây cau 55
82. Ông trăng mà bảo ông trời
83. Trên trời có vẩy tê tê 56

III CON C̉ TRONG CA DAO
84. Cái c̣ đi đón cơn mưa
85. Cái c̣ chết tối hôm qua
86. Cái c̣ là cái c̣ vàng
87. Cái c̣ là cái c̣ con 57
88. Cái c̣ trắng bạch như vôi
89. Cái cốc mày lặn ao chà
90. Nước non lận đận một ḿnh
91. Cái c̣ lặn lội bờ sông 58
92. Cái c̣ là cái c̣ kỳ
93. Con c̣ con vạc con nông 59
94. Con c̣ mà đi ăn đêm
95. Con c̣ là con c̣ quăm
96. Cái c̣ cái vạc cái nông
97. Cái c̣ lặn lội bờ ao 60
98. Cái c̣ là cái c̣ con
99. Cái c̣ chết rũ trên cây

IV. ĐỜI SỐNG NÔNG NGHIỆP – CÁC TẬP TỤC CŨ 62
100. Văn chương phú lục chẳng hay
101. Làng ta phong cảnh hữu t́nh 63
102. Khó thay công việc nhà quê
103. Tháng chạp là tháng trồng khoai 64
104. Tháng giêng là tháng ăn chơi 65
105. Một năm chia mười hai kỳ 66
106. Tháng giêng chân bước đi cày
107. Tháng giêng ăn tết ở nhà 67
108. Trời cho cày cấy đầy đồng
109. Ơn trời mưa nắng phải th́ 68
110. Trâu ơi ta bảo trâu này
111. Rủ nhau đi cấy đi cày
112. Một quan tiền tốt mang đi
113. Ao to ta thả cá chơi 69
114. Lính thú thời xưa
115. Ba năm trấn thủ lưu đồn
116. Súc sắc súc sẻ 70

V. LINH TINH

117. Lác đác mưa ngâu 71
118. Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
119. Trong đầm ǵ đẹp bằng sen
120. Cô kia gánh nước quang mây 72
121. Đố ai
122. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng

VI. TR̉ CHƠI NHI ĐỒNG
Ư nghĩa tṛ chơi 73
Vài cách bắt thăm 74

1. Chơi diều 76
2. Thả mồi đớp bóng3. Chồng đốâng chồng đe 77
4. Hồ khoan 78
5. Rung răng rung rẻ
6. Nu na nu nống (I) 79
7. Nu na nu nống (II) 80
8. Xỉa cá mè
9. Thả đỉa ba ba 81
10. Chi chi chành chành 82
11. Vấn đáp 86
12. Tập tầm vông
13. Chồng lộng chồng cà (I) 87
14. Chồng lộng chồng cà (II)
15. Mít mật mít gai 88
16. Mùi xỏa mùi xoa 89
17. Đánh chuyền 90
18. Phụ đồng chổi 93
19. Phụ đồng ếch 94
20. Tṛ chơi rồng rắn 96
21. Tṛ chơi đọc câu 97
22. Đếm sao
23. Hú ma –trơi 99
24. Các tṛ chơi nhỏ khác 100

VII CÂU ĐỐ 101
VIII NHỮNG BÀI HÁT TRẺ EM CỦA NAM HƯƠNG
Lời giới thiệu 104
1. Kéo gỗ
2. Chuồn chuồn 106
3. Con c̣ 107
4.Thợ cày
5. Nghề hàng sáo 108
6. Thợ nề 109
7.Nhẩy cho tṛn 110
8. Gà gáy sáng 111
9. Ru em 112
10. Rung răng 113
11. Đồng hồ treo 114
12. Cái diều 115
13. Hạt mưa
14. Cái lịch 116
15. Ngỗng giời 117
16. Con ngựa gỗ 118
17. Nu na 119
18. Chí đi xa 120
19. Đi ! Ta đi ! 122
20. Nhẩy
21. Hè 123

PHẦN HAI CA DAO NHI ĐỒNG QUỐC TẾ 125
1. Mèo Pus-sy2. Anh Tư 126
3. Một, hai … 127
4. Ông mập Hâm-ty Đâm-ty
5. Bé Mai với con cừu con 128
6. Hỡi nàng kiều nữ 130
7. Đi chơi phố
8. Chú Giôn
9. Đi câu 131
10. Em bé
11. Một vị thiên thần 132
12. Đêm thứ mười hai
13. Mặt trăng
14. Con ma 133
15. Ngựa câu
16. Cái nấm 134
17. Con hăy nhảy tới
18. Haily Paily
19. Và tôi sẽ … 135
20. John Smith
21. Cô bé Tradja
22. Husky Hi
23. Ngày Tết 136
24. Hạt thảo nhi
25. Năm ngón chân
26. Nàng bọ 137
 

 

 

Sưu Tầm Tài Liệu và Web Design

  Hà Phương Hoài

Hỗ Trợ Kỹ Thuật

Hoàng Vân, Julia Nguyễn

Web Database

Nguyễn Hoàng Dũng
Xin vui ḷng liên lạc với  haphuonghoai@gmail.com về tất cả những ǵ liên quan đến trang web nầy
Copyright © 2003 Trang Ca Dao và Tục Ngữ
Last modified: 03/12/18